- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 3Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Thông tư 74/2015/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2016/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 20 tháng 5 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 126/TTr-STNMT ngày 27 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nội dung quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC, CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Quy định này quy định chi tiết về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
1. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5, Luật Đất đai năm 2013.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức cưỡng chế
1. Việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế bằng văn bản của người có thẩm quyền; Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế và quyết định cưỡng chế thu hồi đất phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và tình hình thực tế của địa phương.
2. Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính của ngày làm việc; không thực hiện cưỡng chế trong các ngày sau:
a) Trong thời gian trước và sau Tết Nguyên đán 15 ngày.
b) Các ngày lễ, ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật kể cả các ngày Tết, các ngày lễ quan trọng trong dân tộc, tôn giáo.
c) Trong thời gian diễn ra những sự kiện lớn, trọng đại của Đảng và Nhà nước.
d) Gia đình người bị cưỡng chế thu hồi đất đang có tiệc cưới, đám tang, dịch bệnh, bị thiệt hại lớn về tài sản do thiên tai, hỏa hoạn.
3. Việc tổ chức thực hiện cưỡng chế phải do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiến hành thực hiện.
Điều 5. Biện pháp cưỡng chế để thu hồi đất
Biện pháp cưỡng chế để thu hồi đất bao gồm:
1. Tháo dỡ nhà, công trình, bộ phận công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất;
2. Cưỡng chế đưa vật nuôi, cây trồng ra khỏi đất bị thu hồi;
3. Áp giải người ra khỏi khu đất bị thu hồi;
4. Di chuyển tài sản (không thuộc diện bồi thường ra khỏi khu vực đất bị thu hồi);
5. Các biện pháp khác theo quy định pháp luật.
Điều 6. Nội dung quyết định cưỡng chế
Quyết định cưỡng chế bao gồm những nội dung sau: Ngày, tháng, năm ban hành quyết định; căn cứ ban hành quyết định; họ và tên, chức vụ, đơn vị người ban hành quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của người bị thu hồi đất; nội dung cưỡng chế; thời gian, địa điểm thực hiện; cơ quan được giao chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm phối hợp; chữ ký của người ban hành quyết định, dấu của cơ quan ban hành quyết định.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất bị thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất bị thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất bị thu hồi không chấp hành thì trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày người có đất bị thu hồi nhận quyết định kiểm đếm bắt buộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 11 của quy định này.
Điều 8. Thời điểm ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Trường hợp người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất bị thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày người có đất bị thu hồi được vận động, thuyết phục, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 12 của quy định này.
Điều 9. Điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
1. Người có đất bị thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
2. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
3. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
4. Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc vắng mặt của người bị cưỡng chế.
Điều 10. Điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
1. Người có đất bị thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
2. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
3. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
4. Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc vắng mặt của người bị cưỡng chế.
Điều 11. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
1. Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Tổ chức thực hiện cưỡng chế;
2. Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày người có đất bị thu hồi nhận quyết định cưỡng chế; trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc thi hành quyết định cưỡng chế.
Điều 12. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
1. Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
2. Ban thực hiện cưỡng chế triển khai nội dung quyết định cưỡng chế thu hồi đất đến người bị cưỡng chế, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất tại nơi có đất bị thu hồi; đồng thời vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế.
3. Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
1. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
a) Thông báo thu hồi đất;
b) Văn bản đề nghị kiểm đếm bắt buộc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Báo cáo của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) nơi có đất thu hồi về quá trình vận động, thuyết phục người sử dụng đất theo quy định để thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
d) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có khi lập hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất);
đ) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định kiểm đếm bắt buộc theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
a) Quyết định kiểm đếm bắt buộc;
b) Văn bản đề nghị cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 14. Hồ sơ trình ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
1. Quyết định thu hồi đất;
2. Văn bản đề nghị cưỡng chế thu hồi đất của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
3. Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi về quá trình vận động, thuyết phục người có đất bị thu hồi theo quy định nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
4. Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 15. Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất; Tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
1. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Trưởng ban;
b) Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
2. Thành phần Tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Tổ trưởng;
b) Các thành viên gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã; cán bộ địa chính cấp xã; cán bộ xây dựng cấp xã; cán bộ tư pháp cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư (nếu có) trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
2. Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong thời gian 05 (năm) ngày kể từ ngày phương án cưỡng chế được phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu đến cơ quan Công an cùng cấp trước khi thực hiện cưỡng chế để bố trí lực lượng; tổ chức thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
Trường hợp người bị cưỡng chế thu hồi đất không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm bố trí chỗ ở tạm thời cho người bị cưỡng chế thu hồi đất; trường hợp địa phương không có quỹ nhà để bố trí thì Ban thực hiện cưỡng chế được phép thuê nhà để bố trí chỗ ở tạm thời cho người bị cưỡng chế thu hồi đất; thời gian bố trí chỗ ở tạm thời không quá 06 (sáu) tháng tính từ ngày Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất ngoài thực địa. Kinh phí thuê nhà (nếu có) được tính vào kinh phí hoạt động cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điểm g, Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính.
3. Lực lượng Công an căn cứ vào phương án cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;
5. Khi thực hiện cưỡng chế để thu hồi đất, phải có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến nội dung, diễn biến quá trình cưỡng chế. Việc cưỡng chế phải được lập thành biên bản. Trong biên bản cần ghi rõ thời gian, địa điểm tổ chức cưỡng chế; cơ quan chủ trì tiến hành cưỡng chế; người bị thu hồi đất; đại diện chính quyền địa phương nơi tiến hành cưỡng chế, người chứng kiến.
6. Trong quá trình thực hiện cưỡng chế mà người bị cưỡng chế có hành vi chống đối, cản trở, gây rối trật tự công cộng thì Ban thực hiện cưỡng chế tiến hành lập biên bản và đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý theo quy định pháp luật và việc tổ chức cưỡng chế vẫn tiếp tục thực hiện.
7. Trường hợp người bị thu hồi đất vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc cưỡng chế vẫn tiến hành nhưng phải có đại diện cơ quan tổ chức cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến ký vào biên bản và nêu rõ lý do.
8. Trong trường hợp người bị thu hồi đất phải thi hành quyết định cưỡng chế để bàn giao đất mà trên đất đó có tài sản không thuộc diện phải cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị thu hồi đất phải thi hành quyết định cưỡng chế và những người khác có mặt ra khỏi khu vực đất bị cưỡng chế, đồng thời yêu cầu người bị thu hồi đất tự chuyển tài sản ra theo. Nếu người bị thu hồi đất không tự nguyện thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa người bị thu hồi đất cùng tài sản ra khỏi khu vực đất bị cưỡng chế.
9. Trong quá trình tổ chức thực hiện, Ban thực hiện cưỡng chế cần phối hợp với chính quyền cơ sở, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để việc tổ chức thực hiện có kết quả tốt nhất cả trước, trong và sau khi cưỡng chế.
10. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu.
KINH PHÍ TỔ CHỨC CƯỠNG CHẾ VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN SAU KHI CƯỠNG CHẾ
Điều 17. Chi phí tổ chức cưỡng chế
Ban thực hiện cưỡng chế lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế gửi cơ quan tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt. Kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất được sử dụng trong kinh phí dự phòng và không quá 10% kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án và được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
Ngoài kinh phí cưỡng chế theo quy định tại Điều này còn được sử dụng số tiền thu sau khi bán đấu giá tài sản theo quy định tại Khoản 1, Điều 18 quy định này để thanh toán chi phí tổ chức cưỡng chế.
Điều 18. Xử lý tài sản, vật kiến trúc, cây trồng và tài sản khác sau khi cưỡng chế thu hồi đất
1. Đối với nhà ở, công trình, vật kiến trúc, cây trồng và tài sản khác thuộc diện cưỡng chế đã được bồi thường theo đúng quy định, thì sau khi cưỡng chế được tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật để phục vụ cho công tác cưỡng chế.
2. Đối với tài sản không thuộc diện phải cưỡng chế, thì sau khi cưỡng chế Ban thực hiện cưỡng chế yêu cầu chủ sở hữu tài sản nhận lại tài sản.
a) Nếu người bị thu hồi đất từ chối nhận tài sản, Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để trông giữ, bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan ra quyết định cưỡng chế và đồng thời thông báo địa điểm, thời gian để người bị thu hồi đất có tài sản nhận lại tài sản. Người bị thu hồi đất có tài sản phải chịu các chi phí vận chuyển, trông giữ, bảo quản tài sản đó.
b) Quá thời hạn sáu (06) tháng, kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà người bị thu hồi đất có tài sản không đến nhận (trừ trường hợp có lý do chính đáng) thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được từ việc bán tài sản, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý tài sản, chi phí bán đấu giá tài sản sẽ được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại ngân hàng và thông báo cho người bị thu hồi đất có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật. Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy.
c) Đối với các loại tài sản khó bảo quản, thời hạn sử dụng ngắn dễ bị hư hỏng thì trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà người bị thu hồi đất có tài sản không đến nhận thì Ban thực hiện cưỡng chế tiến hành lập biên bản và tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được từ việc bán tài sản, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý tài sản, chi phí bán đấu giá tài sản, phần còn lại sẽ được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại ngân hàng và thông báo cho người bị thu hồi đất có tài sản biết để nhận khoản tiền đó.
3. Trong quá trình cưỡng chế nếu phát hiện có vật, chất độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục cấm sử dụng, lưu hành hoặc tài sản thuộc sở hữu Nhà nước thì Ban thực hiện cưỡng chế tiến hành lập biên bản tạm giữ và báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI; TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Giải quyết khiếu nại phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất
Người có đất bị thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).
Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất bị thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.
Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; các cơ quan, ban ngành cấp huyện gồm: Tài chính, Tài nguyên và môi trường, kinh tế hạ tầng (hay quản lý đô thị), Tư pháp, Thanh tra, Công an và các cơ quan khác có liên quan tổ chức thực hiện quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh các vấn đề mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung, thì các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh và đề xuất hướng xử lý thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
- 1Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện thông báo thu hồi đất; quyết định thu hồi đất; lập, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Quyết định 28/2015/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 35/2016/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Quyết định 33/2016/QĐ-UBND Quy định về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 7Quyết định 22/2018/QĐ-UBND về ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 8Quyết định 26/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định trình tự kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc; thu hồi đất vắng chủ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 148/2016/QĐ-UBND
- 1Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 4Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 5Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư 74/2015/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện thông báo thu hồi đất; quyết định thu hồi đất; lập, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Quyết định 28/2015/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 11Quyết định 35/2016/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Long An
- 12Quyết định 33/2016/QĐ-UBND Quy định về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 13Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 14Quyết định 22/2018/QĐ-UBND về ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 15Quyết định 26/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định trình tự kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc; thu hồi đất vắng chủ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 148/2016/QĐ-UBND
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- Số hiệu: 10/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/05/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Lê Minh Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực