Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2016/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 12 tháng 4 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004; Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04/12/2014 của Bộ Nội vụ quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 649/TTr-SNV ngày 06/4/2016 và văn bản thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 458/BC-STP ngày 29/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2016/QĐ-UBND ngày 12/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Quy chế này quy định về đối tượng, nguyên tắc, nội dung, hình thức, điều kiện, quyền lợi và nghĩa vụ; thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng; nội dung, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hòa Bình.
1. Quy định này áp dụng cho các đối tượng dưới đây và gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức:
a) Cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Cán bộ, công chức trong các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, các Hội được giao biên chế cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
d) Những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và xóm, bản, tổ dân phố;
đ) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
e) Các đối tượng khác thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có).
2. Quy định này không áp dụng đối với cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang và các cơ quan, đơn vị không thụ hưởng ngân sách Nhà nước của tỉnh.
Điều 3. Mục tiêu, nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng là trang bị kiến thức về: lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, hội nhập quốc tế, tiếng dân tộc và kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ năng lực để phục vụ cho sự nghiệp phát triển của tỉnh.
2. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
a) Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (viết tắt là Nghị định số 18/2010/NĐ-CP);
b) Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 32 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (viết tắt là Nghị định số 29/2012/NĐ-CP);
c) Đối với việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài phải thực hiện theo Đề án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; chỉ cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học theo các chương trình liên kết đào tạo giữa các cơ sở đào tạo nước ngoài với cơ sở đào tạo trong nước đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt;
d) Cán bộ, công chức, viên chức không được tự ý tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng khi chưa có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đi học ngoài giờ hành chính, tự túc hoàn toàn về kinh phí và đảm bảo tham gia đầy đủ các hoạt động của cơ quan, đơn vị nơi công tác);
đ) Không cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng từ hai khóa học trở lên trong cùng một thời gian tập trung học tập.
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ THẨM QUYỀN CỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 4. Điều kiện, tiêu chuẩn và hồ sơ cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với đào tạo trình độ sau đại học: Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học (tiến sĩ; thạc sĩ; chuyên khoa I, chuyên khoa II đối với ngành y tế) phải đảm bảo các điều kiện của cơ sở đào tạo, đồng thời đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo từng đối tượng cụ thể như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức: Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm hoặc chức danh quy hoạch; cán bộ, công chức được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu không quá 40 tuổi tính đến thời điểm được cử đi đào tạo; có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo; có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên tính từ thời điểm được tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí công tác, trong đó có ít nhất 03 năm liên tục gần nhất hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Trường hợp đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Khoản 4 Điều 24 Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 03/2011/TT-BNV) thì được cử đi đào tạo khi đủ 03 năm công tác.
b) Đối với viên chức: Chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu chức danh nghề nghiệp; có năng lực và trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu sử dụng lâu dài, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị; bảo đảm thời gian công tác của viên chức sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo tối thiểu gấp 2 (hai) lần thời gian đào tạo; có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại đơn vị sự nghiệp công lập sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 2 (hai) lần thời gian đào tạo; có thời gian công tác ít nhất 02 năm trở lên tính từ thời điểm được tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí công tác, trong đó có 02 năm liên tục gần nhất hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; đã qua thời gian tập sự và được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp.
c) Không cử đi đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức học ngoài giờ hành chính và tự chi trả các khoản kinh phí học tập.
d) Hồ sơ đề nghị cử đi đào tạo sau đại học bao gồm: Công văn kèm theo danh sách trích ngang của cơ quan, đơn vị (chậm nhất là 15 ngày kể từ khi nhận được Giấy báo nhập học của cơ sở đào tạo); Đơn xin đi học; Bản cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo; Bản mô tả vị trí công việc; Phiếu đánh giá và phân loại công chức (3 năm), viên chức (02 năm) liên tục gần nhất; Bản sao (có chứng thực) các văn bản: Quyết định tuyển dụng, Quyết định công nhận hết thời gian tập sự, Giấy báo nhập học.
2. Đối với đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học: Chỉ áp dụng đối với đào tạo các ngành nghề thuộc lĩnh vực đặc thù, đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, viên chức y tế cơ sở có tuổi đời không quá 40 tuổi đối với cả nam và nữ tính đến thời điểm được cử đi đào tạo.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng để nâng cao năng lực, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn khi có đủ các điều kiện theo quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và quy định của Quy chế này.
4. Việc cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước: Đối với cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 03/2011/TT-BNV; đối với viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 19/2014/TT-BNV.
Điều 5. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, cụ thể:
a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
b) Cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;
c) Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên cao cấp và tương đương.
2. Giám đốc Sở Nội vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các chương trình sau: Đi học sau đại học (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định); bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính và tương đương trở xuống; bồi dưỡng chức danh lãnh đạo quản lý cấp phòng và tương đương; đào tạo các ngành nghề thuộc lĩnh vực đặc thù được ngân sách nhà nước đảm bảo; các đối tượng thực hiện chính sách khuyến khích học tập theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cử cán bộ, công chức, viên chức (gồm cả cấp xã) thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng, bao gồm:
a) Cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo trình độ từ đại học trở xuống;
b) Cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành, tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học theo kế hoạch hàng năm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của Bộ, ngành Trung ương.
c) Ngoài các chức danh quy định tại Điểm a, b, Khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với:
- Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã;
- Những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, xóm, bản, tổ dân phố thuộc phạm vi quản lý.
4. Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức khối Đảng, đoàn thể theo phân cấp của Tỉnh ủy.
NGHĨA VỤ, QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM ĐỀN BÙ CHI PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 6. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận, kiến thức, kỹ năng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ khác theo quy định; thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP đối với cán bộ, công chức và quy định tại Điều 33 Luật Viên chức đối với viên chức.
2. Cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức vụ và thuộc ngạch, chức danh nào thì phải đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ kiến thức quy định cho chức vụ, ngạch và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đó.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành tốt nội quy, quy định và chịu sự quản lý của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học và đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học tập theo quy định.
4. Sau khi kết thúc khóa học, cán bộ, công chức, viên chức báo cáo kết quả học tập cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng.
5. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 03/2011/TT-BNV.
Điều 7. Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước có các quyền lợi sau:
a) Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định;
b) Được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định;
c) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
d) Được biểu dương, khen thưởng khi đạt kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục và các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước.
Điều 8. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Kinh phí của cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng công tác;
c) Kinh phí các Chương trình, Dự án, Đề án của Trung ương và địa phương;
d) Kinh phí hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
đ) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng áp dụng đối với các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch hoặc chức danh nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài và đào tạo trong nước từ trình độ trung cấp trở lên.
2. Cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng và các chi phí khác theo quy định trong các trường hợp sau:
a) Được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng tự ý bỏ học mà không có lý do chính đáng hoặc bị đình chỉ học tập; tự ý không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng;
b) Cán bộ, công chức, viên chức tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ quan;
c) Tự ý bỏ việc, xin thôi việc theo nguyện vọng cá nhân trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc xin chuyển công tác trong thời gian cử đi đào tạo, bồi dưỡng, gồm:
- Chuyển công tác sang các cơ quan, đơn vị không thuộc phạm vi ngân sách tỉnh cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng;
- Chuyển công tác sang các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi ngân sách tỉnh cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng để làm công việc không phù hợp với trình độ, chuyên ngành được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
d) Cán bộ, công chức, viên chức đã hoàn thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp nhưng bỏ việc hoặc thôi việc hoặc chuyển công tác sang các cơ quan, đơn vị không thuộc phạm vi ngân sách tỉnh cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng mà chưa phục vụ đủ thời gian cam kết theo quy định.
Điều 10. Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ quyết định thành lập Hội đồng xét đền bù đối với cán bộ, công chức, viên chức được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng xét đền bù đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý do cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải thực hiện đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
2. Thành phần Hội đồng, nguyên tắc làm việc và cuộc họp của Hội đồng xét đền bù được thực hiện theo quy định tại Điều 28, Điều 29, Điều 30 của Thông tư số 03/2011/TT-BNV.
Chi phí đền bù, cách tính chi phí đền bù, điều kiện được tính giảm chi phí đền bù, quyết định đền bù, trả và thu hồi chi phí đền bù thực hiện như sau:
1. Đối với cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 31, Điều 32 Thông tư số 03/2011/TT-BNV;
2. Đối với viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1. HÌNH THỨC, NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH, CHỨNG CHỈ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 12. Nội dung, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và thời gian thực hiện
Nội dung, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và thời gian thực hiện các loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP; đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, nội dung chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và thời gian thực hiện các loại chương trình tài liệu đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư số 19/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 13. Tổ chức biên soạn, thẩm định và quản lý chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
1. Yêu cầu đối với việc biên soạn chương trình tài liệu, tổ chức biên soạn chương trình tài liệu, quản lý chương trình tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số 03/2011/TT-BNV; đối với viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm định, đánh giá chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
a) Hội đồng thẩm định tài liệu đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh thẩm định, đánh giá theo thẩm quyền các chương trình, tài liệu có thời gian bồi dưỡng trên 03 ngày;
b) Sở Nội vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định theo thẩm quyền các chương trình, tài liệu bồi dưỡng có thời gian bồi dưỡng từ 03 ngày trở xuống;
c) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi thực hiện;
d) Việc thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại Chương I, Thông tư số 03/2011/TT-BNV.
Điều 14. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, quản lý chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện theo quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16, Thông tư số 03/2011/TT-BNV.
2. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, quản lý chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng viên chức thực hiện theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17, 18 Thông tư số 19/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Mục 2. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 15. Giảng viên, báo cáo viên
1. Giảng viên, báo cáo viên các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức bao gồm: giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; giảng viên kiêm nhiệm là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp của các Bộ, ngành Trung ương và các Sở, ngành, huyện, thành phố thuộc tỉnh; người được mời thỉnh giảng hội đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Điều này; giảng viên nước ngoài (nếu có).
2. Giảng viên, báo cáo viên phải đáp ứng được tiêu chuẩn theo quy định; có phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị vững vàng, trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có kinh nghiệm thực tiễn và trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có phương pháp sư phạm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3. Giảng viên, báo cáo viên được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
1. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng do Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo, các cơ quan liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Các hình thức cơ bản tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là: Tập trung, bán tập trung, vừa làm vừa học, từ xa và tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn.
3. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh phải được Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến (thông qua Sở Nội vụ) về hình thức tổ chức, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng trước khi tổ chức chiêu sinh, mở lớp.
4. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. Việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương. Kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng phải báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, trung hạn, dài hạn thuộc thẩm quyền quản lý và dự kiến kinh phí gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của cơ quan, đơn vị sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm hoàn thiện theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm đảm bảo đúng đối tượng theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt; tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng và bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn sau khi được đào tạo, bồi dưỡng; giải quyết các chế độ chính sách đảm bảo quyền lợi cho cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện việc xử lý bồi thường kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền buộc bồi thường kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức tại Điều 8 của Quy định này; theo dõi, đánh giá chất lượng khóa đào tạo, bồi dưỡng, kết quả học tập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
5. Thực hiện các thủ tục thanh quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được giao hàng năm theo quy định.
6. Gắn nhiệm vụ tham gia đào tạo, bồi dưỡng với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức.
7. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo định kỳ (trước ngày 15 tháng 11 hàng năm) hoặc đột xuất.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định về chế độ, chính sách thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, trung hạn và dài hạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chủ trì tổ chức thực hiện và tổng hợp, báo cáo sơ kết, tổng kết theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở ngoài nước bằng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ khác.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng phương án phân bổ dự toán kinh phí chi tiết theo từng nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện thanh quyết toán nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ.
5. Thẩm định về đối tượng, số lớp, số học viên, hình thức, nội dung, thời gian đào tạo, bồi dưỡng; thẩm định về chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo có đủ năng lực, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức từ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí khác;.
7. Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
8. Phối hợp với Sở Tài chính quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
9. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
10. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị gắn nhiệm vụ tham gia đào tạo, bồi dưỡng với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức.
11. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất) kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ tổng hợp kế hoạch, lập dự toán chi ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo quy định. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách của tỉnh.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định.
Điều 20. Trách nhiệm của Trường Chính trị tỉnh và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
1. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình, nâng cao chất lượng giảng dạy; đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Tổ chức biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm quy định này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình thực tế tại địa phương./.
- 1Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh An Giang
- 2Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang
- 3Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Điện Biên
- 4Quyết định 34/2019/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 4Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 5Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 6Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật viên chức 2010
- 8Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 9Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 10Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 11Thông tư 19/2014/TT-BNV quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 12Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh An Giang
- 13Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Điện Biên
Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 10/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/04/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra