Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2013/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 22 tháng 01 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật Nhà ở và Điều 121 Luật Đất đai ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy định về việc thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ các Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai: số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ các Thông tư hướng dẫn về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 và số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010;
Căn cứ Thông tư của Bộ Tài chính: số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 và số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 hướng dẫn về thu tiền sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3019/TTr-TNMT ngày 12 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
Quy định này quy định cụ thể việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của tổ chức xây dựng nhà ở để bán).
1. UBND các cấp, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và cơ quan khác có liên quan; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
Thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
Điều 4. Hộ gia đình, cá nhân được xét chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định;
2. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật Đất đai; Điều 14, 15, 16 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ mà chưa được cấp Giấy chứng nhận;
3. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
4. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
5. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
6. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định.
Điều 5. Những trường hợp không được chứng nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân không được chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
1. Người sử dụng đất không thuộc quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Người nhận khoán đất trong các tổ chức được Nhà nước giao đất, thuê đất hoặc nhận khoán, thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
3. Người đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2004, không có giấy tờ quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 Quy định này, tại thời điểm sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây và không phù hợp quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận. Các hành vi vi phạm:
a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;
b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;
c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;
d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;
đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.
4. Nhà nước không công nhận quyền sử dụng đất, không cấp Giấy chứng nhận và thu hồi toàn bộ diện tích đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau.
1. Tài sản được chứng nhận quyền sở hữu, gồm: Nhà ở, công trình xây dựng, cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 5 của Điều này), khi chủ sở hữu có nhu cầu, thuộc thửa đất có đủ điều kiện được chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
3. Chứng nhận quyền sở hữu công trình.
Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
4. Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được chứng nhận quyền sở hữu rừng nếu vốn để trồng rừng, nhận chuyển nhượng rừng, được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
5. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP hoặc có giấy tờ nhưng không phù hợp với hiện trạng công trình nhà ở được xét chứng nhận quyền sở hữu như sau:
a) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đã có giấy phép xây dựng hoặc các giấy tờ hợp lệ khác nhưng hiện trạng công trình nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở theo hiện trạng đã xây dựng (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này và trường hợp số tầng lớn hơn giấy phép xây dựng hoặc các giấy tờ hợp lệ khác).
Trường hợp nhà ở đã xây dựng có số tầng lớn hơn giấy phép xây dựng hoặc các giấy tờ hợp lệ khác thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý cấp giấy phép xây dựng nhà ở theo thẩm quyền và được cơ quan quản lý cấp giấy phép xây dựng nhà ở xác nhận sự thay đổi của công trình phù hợp quy hoạch xây dựng chi tiết hiện nay (nếu có).
b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không có Giấy tờ quy định tại Điều 8 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì:
- Nhà ở xây dựng trước ngày 01/7/2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật;
- Nhà ở xây dựng sau ngày 01/7/2006:
+ Đối với trường hợp nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng thì phải có Giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
+ Đối với trường hợp nhà ở phải xin Giấy phép xây dựng thì phải có Giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý cấp giấy phép xây dựng nhà ở theo thẩm quyền và được cơ quan quản lý cấp giấy phép xây dựng nhà ở chấp thuận.
c) Trường hợp chính quyền địa phương chưa thực hiện việc cấp phép xây dựng nhà ở đô thị và nông thôn thì nhà ở đã xây dựng đều được xem xét chứng nhận quyền sở hữu nếu được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp về nhà ở, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng được duyệt hoặc xác nhận xây dựng trước khi có quy hoạch theo quy định tại Điểm h, Khoản 1, Điều 8 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
6. Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu.
Thực hiện theo quy định tại Khoản 12, Điều 6 Thông tư số 17/2009/TT- BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT).
1. Thửa đất ở được hình thành sau khi tách thửa, nhập thửa phải có diện tích tối thiểu quy định sau đây, phù hợp với quy hoạch được duyệt thì được chứng nhận quyền sử dụng đất:
a) Tại thành phố Vinh, các thị xã và thị trấn là 50 m2;
b) Các địa bàn còn lại là 80 m2.
2. Thửa đất đang sử dụng mà có diện tích nhỏ hơn diện tích theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng được hình thành từ trước ngày 29/12/2007 (ngày Quyết định số 146/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành) thì được xét cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này.
Trường hợp khi tách thửa, nhập thửa sau ngày 29/12/2007, có diện tích nhỏ hơn mức quy định tại Khoản 1 Điều này thì không được cấp Giấy chứng nhận (trừ trường hợp người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; thừa kế sử dụng đất theo quy định pháp luật).
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng tại thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận bị mất hoặc thất lạc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được xét cấp Giấy chứng nhận như trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất, nếu đầy đủ các điều kiện sau:
1. Được cơ quan, tổ chức cấp giấy tờ về quyền sử dụng đất xác nhận hoặc cơ quan lưu trữ hồ sơ in sao hồ sơ theo quy định và các hộ sử dụng thửa đất liền kề có nguồn gốc được cấp cùng thời điểm xác nhận.
2. Người xin cấp giấy chứng nhận phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác kết quả kê khai trên đơn xin cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp việc kê khai không chính xác dẫn đến tranh chấp đất đai, gây thiệt hại cho người khác thì người được cấp giấy chứng nhận phải bồi thường toàn bộ thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có diện tích không phù hợp với quy hoạch
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này, nếu có một phần hoặc cả thửa đất không phù hợp với quy hoạch được duyệt, nhưng được cấp Giấy chứng nhận thì phần diện tích nằm trong quy hoạch đó phải thể hiện vào sơ đồ thửa đất tại Giấy chứng nhận và ghi chú giữ nguyên hiện trạng, không được xây dựng, cơi nới nhà cửa hoặc các công trình khác.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này, nếu có một phần thửa đất không phù hợp quy hoạch được duyệt và không được cấp Giấy chứng nhận thì phần không phù hợp quy hoạch đó cũng phải thể hiện vào sơ đồ thửa đất tại Giấy chứng nhận và ghi rõ phần diện tích này không được cấp Giấy chứng nhận; phải giữ nguyên hiện trạng, không được xây dựng, cơi nới nhà cửa hoặc các công trình khác.
1. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất:
a) Đối với khu vực chưa có Bản đồ địa chính thì lập trích đo địa chính thửa đất. Đối với khu vực đã có bản đồ địa chính thì lập trích lục bản đồ địa chính; nếu có biến động thì lập trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính để phục vụ cấp giấy chứng nhận.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chịu trách nhiệm lập trích lục bản địa chính hoặc trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất, kèm theo hồ sơ kỹ thuật thửa đất theo quy định.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận trích lục đo vẽ và bổ sung bản đồ địa chính hoặc lập trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện để trình UBND cấp huyện phê duyệt.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đó với trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện.
c) Trình tự thủ tục về lập trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về lập bản đồ địa chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
2. Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng.
a) Chủ sở hữu đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình tự đo vẽ hoặc liên hệ với tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ để đo vẽ sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng khi trong giấy tờ quy định tại khoản 2 (đối với nhà ở) và khoản 3 (đối với công trình) Điều 6 Quy định này không có sơ đồ nhà, công trình hoặc có nhưng không phù hợp hịên trạng.
b) Bản vẽ sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng do tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng, hoạt động đo đạc bản đồ lập hoặc xác nhận thì tổ chức đó phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về độ chính xác.
c) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng do chủ sở hữu tự đo vẽ.
Điều 11. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Tại UBND cấp xã nơi có đất đối với các trường hợp:
a) Cấp Giấy chứng nhận lần đầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại xã, phường, thị trấn.
b) Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất và cấp đổi có thay đổi diện tích hoặc bổ sung quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
2. Tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện đối với trường hợp cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đã cấp (trừ Điểm b, Khoản 1 Điều này).
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm y sao bản chính Giấy chứng nhận (đóng dấu của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) để lưu và chuyển cho:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng cấp huyện đối với trường hợp Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận sở hữu nhà ở, công trình xây dựng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp đối với trường hợp Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận cây lâu năm và rừng sản xuất là rừng trồng.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm lập danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận để gửi về Bộ Xây dựng, Tổng cục Quản lý đất đai trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
QUY ĐỊNH CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LẦN ĐẦU
Điều 14. Các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, bao gồm
1. Giấy tờ giao đất, cấp đất của UBND tỉnh.
2. Giấy tờ giao đất, cấp đất, cho mượn đất làm nhà ở hoặc giấy phép cho tư nhân xây dựng nhà ở của UBND huyện, thành phố, thị xã cấp.
3. Thông báo quyền sử dụng đất hợp pháp cho từng hộ gia đình, cá nhân hoặc thông báo danh sách các hộ gia đình, cá nhân được giao đất của UBND huyện, thành phố, thị xã tại các khu đất đã có quyết định giao đất tổng thể của UBND tỉnh.
4. Giấy tờ giao đất, cấp đất của Thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai, cơ quan quản lý xây dựng cấp tỉnh được UBND tỉnh uỷ quyền.
5. Giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Luật Đất đai năm 1988: ở nông thôn do UBND xã cấp, ở đô thị do UBND cấp huyện cấp.
6. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
7. Giấy tờ về quyền sở hữu nhà theo quy định tại Thông tư số 47/BXD- XDCBĐT ngày 05/8/1989 và Thông tư số 02/BXD-ĐT ngày 29/4/1992 của Bộ Xây dựng mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó.
8. Giấy tờ của UBND xã, phường, thị trấn cấp đất cho hộ gia đình, cá nhân.
9. Giấy tờ cấp đất của Chủ nhiệm HTX nông nghiệp và Giám đốc các nông, lâm trường.
10. Chứng từ nộp tiền hoặc giấy biên nhận đổi vật liệu lấy đất của hộ gia đình, cá nhân với UBND phường, xã, thị trấn hoặc cơ quan có đất ở các khu quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt làm đất ở.
11. Giấy tờ giao đất và hoá đơn nộp tiền đền bù thiệt hại theo Quyết định số 186-HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.
12. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
13. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở của các cơ quan, tổ chức theo quy định.
14. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp cho người sử dụng nay vẫn sử dụng ổn định, liên tục từ trước đến nay.
1. Quyết định giao đất của UBND tỉnh cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở theo thẩm quyền.
2. Quyết định giao đất của UBND huyện, thành phố, thị xã cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở theo thẩm quyền.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời của UBND huyện, thành phố, thị xã cấp.
4. Giấy tờ cho phép chuyển quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Quyết định số: 669/QĐ-UB ngày 29 tháng 3 năm 1995, số 1068/1998/QĐ-UB ngày 08 tháng 4 năm 1998 của UBND tỉnh.
5. Thông báo quyền sử dụng đất hợp pháp cho từng hộ hoặc thông báo danh sách các hộ gia đình, cá nhân được giao đất của UBND huyện, thành phố, thị xã do UBND tỉnh uỷ quyền tại các khu đất có quyết định giao đất tổng thể của UBND tỉnh.
6. Giấy tờ chứng minh đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất.
7. Hoá đơn nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo Quy định tại Thông tư số 60-TC/TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính khi mua nhà thuộc sở hữu nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó.
8. Giấy tờ mua nhà thuộc sở hữu nhà nước, mua nhà của các Công ty kinh doanh nhà của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
9. Mua nhà cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó thuộc diện đã nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
10. Giấy tờ giao đất thay cho thanh toán giá trị công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.
Điều 16. Các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất khác
1. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
2. Bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Giấy tờ nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
4. Hồ sơ trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 14, 15 và khoản 1, 2, 3, 4 Điều này Quy định này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến nay chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều 17. Đất sử dụng ổn định đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Đất sử dụng ổn định đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 của bản Quy định này là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp giấy chứng nhận;
b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại Điểm a Khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.
2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện UBND cấp xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức);
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, xóm, tổ dân phố) nơi có đất.
Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng vào mục đích sử dụng đất hiện tại, UBND cấp xã tiến hành như sau:
a) Khi thực hiện công việc thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt trong quá trình xét cấp giấy chứng nhận, UBND cấp xã phải lấy ý kiến của khu dân cư gồm những người đã cùng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện tại của thửa đất. Ý kiến của khu dân cư phải lập thành văn bản (theo mẫu kèm theo) và phải công bố công khai cùng danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
b) Sau khi kết thúc việc công khai theo quy định, UBND cấp xã xem xét các ý kiến đóng góp về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất hiện tại để ghi xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng với phiếu lấy ý kiến của khu dân cư và các giấy tờ theo quy định.
Điều 18. Thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính
1. Trường hợp người sử dụng đất đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 (ngày áp dụng giá đất mới theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất) nhưng do cơ quan chức năng chậm làm thủ tục hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định, do thay đổi mẫu tờ khai, thay đổi thẩm quyền cấp giấy chứng nhận mà làm cho người sử dụng đất phải nộp lại hoặc nộp bổ sung hồ sơ thì nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của người nộp hồ sơ được xác định tại thời điểm đã nộp hồ sơ.
2. Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 trở về sau thì giá đất áp dụng để xác định nghĩa vụ tài chính là giá đất do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu cơ quan chức năng chậm làm thủ tục hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định thì người nộp hồ sơ thực hiện quyền khiếu nại đối với hành vi hành chính gây chậm trễ trong việc xử lý hồ sơ; công chức, viên chức có hành vi gây chậm trễ trong việc xử lý hồ sơ hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định thì phải bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 175 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
3. Căn cứ vào Sổ tiếp nhận hồ sơ hoặc giấy biên nhận về tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã nơi đã tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này và chuyển cho cơ quan thuế để làm căn cứ tính các khoản thu nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Điều 19. Giá đất để tính tiền sử dụng đất và ghi nợ nghĩa vụ tài chính
1. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất do UBND tỉnh Nghệ An quy định theo mục đích sử dụng tại thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 18 Quy định này. Đối với những thửa đất chưa có giá được áp dụng theo giá đất của thửa liền kề tương đương.
Giá đất tính tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở là giá đất do UBND tỉnh quy định nhân (X) với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm để xác định.
2. Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước, có đơn đề nghị xin ghi nợ được UBND cấp xã xác nhận thì cho phép ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP; trên giấy chứng nhận ghi là “Nợ tiền sử dụng đất”. Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được trả nợ dần khi có khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 mà chưa thanh toán nợ thì nay được áp dụng quy định về thanh toán nợ tại Nghị định số 120/2010/NĐ-CP; trong thời hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011, người sử dụng đất được thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm trả nợ.
Điều 20. Hạn mức xác định diện tích đất ở
Hộ gia đình, cá nhận khi cấp giấy chứng nhận được xác định diện tích đất ở như sau:
1. Hạn mức công nhận đất ở để xác định diện tích đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được xác định bằng hạn mức giao đất ở được UBND tỉnh ban hành theo quy định hiện hành về việc giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp Nhà nước giao đất theo hình thức định giá đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Hạn mức công nhận đất ở để xác định diện tích đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến 01/7/2004 có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở được quy định theo số lượng nhân khẩu hiện nay có trong sổ hộ khẩu của hộ gia đình của từng khu vực trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:
Đơn vị tính: m2
TT | Khu vực | Phân theo số lượng nhân khẩu của mỗi hộ | |
Từ 8 khẩu trở xuống | Từ 9 khẩu trở lên | ||
1 | Thành phố Vinh | 150 | 200 |
2 | Thị xã | 200 | 250 |
3 3.1 3.2 | Thị trấn các huyện Vùng đồng bằng Vùng trung du, miền núi |
200 250 |
250 300 |
4 4.1
4.2 | Nông thôn Trong và ngoài khu dân cư - Vùng đồng bằng - Vùng trung du, miền núi Đất bám đường giao thông tỉnh lộ và quốc lộ - Vùng đồng bằng - Vùng trung du, miền núi |
300 400
200 250 |
350 450
250 300 |
3. Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc các phường, xã thuộc thành phố Vinh, thị xã Thái Hoà được thành lập theo các Nghị định của Chính phủ: số 164/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007 về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hoà, thành lập các phường thuộc thị xã Thái Hoà tỉnh Nghệ An; số 45/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 về việc điều chỉnh địa giới các huyện Hưng Nguyên, Nghi Lộc để mở rộng địa giới thành phố Vinh; thành lập phường Vinh Tân thuộc thành phố Vinh nay cấp giấy chứng nhận thì xác định diện tích đất ở như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất trước thời điểm Nghị định: số 164/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007 và số 45/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 có hiệu lực thi hành khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi và cấp lại được áp dụng hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở của các địa phương trước khi thực hiện điều chỉnh địa giới để xác định diện tích đất ở.
b) Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển mục đích sử dụng đất sau thời điểm Nghị định: số 164/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007 và số 45/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 có hiệu lực thi hành khi cấp Giấy chứng nhận áp dụng hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại địa phương mới sát nhập.
Điều 21. Xác định diện tích đất ở trong thửa đất ở có vườn ao sử dụng ổn định trước ngày 18/12/1980
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao hình thành trước ngày 18/12/1980, thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Trường hợp UBND cấp xã xác định được diện tích hoặc ranh giới của thửa đất sử dụng ổn định trước ngày 18/12/1980, hiện nay không tranh chấp thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích của thửa đất sử dụng ổn định trước 18/12/1980, phần diện tích còn lại (nếu có), sử dụng sau ngày 18/12/1980 được xác định theo nhóm đất nông nghiệp.
b) Trường hợp UBND cấp xã không xác định được diện tích hoặc ranh giới của thửa đất sử dụng ổn định trước ngày 18/12/1980, nhưng hiện nay không tranh chấp thì diện tích đất ở được xác định tối đa bằng 05 lần hạn mức giao đất ở của địa phương tại thời điểm cấp giấy chứng nhận, nhưng không vượt quá diện tích hiện trạng của thửa đất đang sử dụng.
2. Trường hợp thửa đất được tách ra sau ngày 18/12/1980 từ thửa đất thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, thì tổng diện tích đất ở của các thửa đất sau khi tách bằng diện tích đất ở của thửa đất quy định Khoản 1 Điều này.
3. Các thửa đất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, đã được cấp giấy chứng nhận nhưng diện tích đất ở được công nhận không phù hợp với quy định này, nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận lại diện tích đất ở thì được công nhận lại theo Quy định này.
4. Diện tích đất ở được xác định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này, khi cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
1. Trường hợp đất vườn, ao trong thửa đất ở hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 Quy định này, mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vườn, ao thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Nếu diện tích đất ở ghi trong giấy tờ lớn hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương (được quy định tại Khoản 2 Điều 20 Quy định này) thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
b) Nếu diện tích đất ở ghi trên giấy tờ nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định tối đa bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương.
2. Trường hợp người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhưng trên giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vườn, ao thì diện tích đất ở được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Quy định này; cụ thể:
a) Nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
b) Nếu diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương.
3. Trường hợp người sử dụng thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
b) Nếu diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương.
Điều 23. Quy định phần diện tích còn lại sau khi đã trừ diện tích đất ở
1. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Quy định này thì mục đích sử dụng xác định theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thời hạn sử dụng đất được xác định, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận: Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối là hai mươi (20) năm; đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là năm mươi (50) năm.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sang đất ở trên phần diện tích đất quy định tại Khoản 1 Điều này thì phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, được cơ quan có thẩm quyền cho phép và phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
Mục 3. CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 24. Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 14, 15 và 16 Quy định này thì được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quy định này.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 14, 16 Quy định này thì việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng và không thuộc trường hợp quy định Khoản 3 Điều 5 Quy định này, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, thì được xét cấp Giấy chứng nhận như sau:
a) Tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với đất thuộc khu vực đã có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (gọi chung là quy hoạch) đã được phê duyệt mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đó và chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa có quy hoạch được phê duyệt thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận:
- Trường hợp đất có nhà ở, tại thời điểm sử dụng đất không có hành vi lấn chiếm đất, thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức giao đất ở địa phương; đối với diện tích đất ở thực tế sử dụng ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Đối với trường hợp mà tại thời điểm sử dụng đất đã có các hành vi lấn chiếm đất để làm nhà ở phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo quy định đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm và nộp 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở thực tế sử dụng ngoài hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất do UBND tỉnh ban hành nhân (X) với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh quy định hàng năm.
- Trường hợp đất có công trình xây dựng (không phải nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với đất phi nông nghiệp, phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp đất đã sử dụng trước thời điểm quy hoạch được phê duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận, việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa có văn bản về thông báo chủ trương thu hồi đất theo quy định thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a Khoản này (trừ trường hợp lấn chiến để làm nhà ở).
c) Trường hợp đất đã sử dụng trước thời điểm quy hoạch được phê duyệt nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và đã có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản theo quy định thì người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận, nhưng được sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc nhóm đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định Khoản 3 Điều 5 Quy định này, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì xét cấp giấy chứng nhận như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 Luật Đất đai và Khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; phần diện tích vượt hạn mức chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất là 20 năm đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và 50 năm đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất kể từ ngày 15/10/1993, khi hết thời hạn được tiếp tục gia hạn nếu có nhu cầu sử dụng, chấp hành đúng pháp luật đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đang sử dụng; thời hạn thuê đất là 20 năm đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và 50 năm đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất kể từ ngày 15/10/1993, khi hết thời hạn được tiếp tục gia hạn nếu có nhu cầu sử dụng, chấp hành đúng pháp luật đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
c) Phần diện tích sử dụng vào mục đích nông nghiệp trên cùng thửa đất có nhà ở mà không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận như trường hợp quy định tại điểm a Khoản này.
3. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy định này, nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận phù hợp với quy hoạch được duyệt thì được cấp Giấy chứng nhận như sau:
a) Trường hợp đất có nhà ở phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo quy định đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành và nộp 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở thực tế sử dụng ngoài hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất do UBND tỉnh ban hành nhân (X) với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh quy định hàng năm.
b) Trường hợp đất có công trình xây dựng (không phải nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo quy định, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp;
c) Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 15, Điều 16 Quy định này và không thuộc trường hợp quy định Khoản 3 Điều 5 Quy định này, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận như sau:
a) Trường hợp đất có nhà ở phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo quy định đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành và nộp 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở thực tế sử dụng ngoài hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất do UBND tỉnh ban hành nhân (X) với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh quy định hàng năm.
Trường hợp lấn, chiếm thì nộp 100% tiền sử dụng đất theo quy định đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành và nộp 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở thực tế sử dụng ngoài hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất do UBND tỉnh ban hành nhân (X) với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh quy định hàng năm.
b) Trường hợp đất có công trình xây dựng (không phải nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo quy định; giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
c) Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Quy định này.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 15, Điều 16 Quy định này, được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp nhưng không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch hoặc tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có các hành vi vi phạm được quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy định này thì toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất đó không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở do tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở và đã phân phối đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức trước ngày 01/7/2004, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở của địa phương;
b) Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở, 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất nhưng đã phân phối (cấp) trái thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày 01/7/2004, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận nhưng nộp 40% tiền sử dụng đất theo quy định đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành và nộp 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở thực tế sử dụng ngoài hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất do UBND tỉnh ban hành nhân (X) với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh quy định hàng năm.
3. Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (kể cả trường hợp đã xây dựng nhà ở hoặc chưa xây dựng nhà ở) không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004, có giấy tờ chứng minh việc đã nộp tiền để được sử dụng đất, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch duyệt hoặc chưa có quy hoạch được duyệt thì được xét cấp Giấy chứng nhận như sau:
a) Trường hợp được giao đất trước ngày 15/10/1993 thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở của địa phương;
b) Trường hợp được giao đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004: Không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở của địa phương; Đối với diện tích đất còn lại đã có nhà ở ngoài hạn mức giao đất ở của địa phương (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Đối với diện tích còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng thì được cấp giấy chứng nhận theo Điểm a, điểm b Khoản này. Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
c) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004, có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền để được sử dụng đất, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không tranh chấp và toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất không phù hợp với quy hoạch duyệt thì người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích không phù hợp quy hoạch, nhưng được sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định của pháp luật.
d) Giấy tờ chứng minh việc đã nộp tiền (tiền sử dụng đất hoặc tiền đất hoặc tiền giá trị kinh tế đất, tiền đền bù hoa lợi, lệ phí đất) cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất bao gồm:
- Giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức là một trong các loại sau đây:
+ Biên lai (phiếu thu, hoá đơn) thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác;
+ Biên lai (phiếu thu, hoá đơn) thu tiền theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn bổ sung việc giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp;
+ Biên lai (phiếu thu, hoá đơn) theo quy định về thu tiền đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền đã được các cơ quan, tổ chức đó cấp cho hộ gia đình, cá nhân.
- Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã nộp tiền để được sử dụng đất mà giấy tờ chỉ còn lưu tại cơ quan, tổ chức đã thu tiền hoặc cơ quan, tổ chức khác có liên quan thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm cung cấp các giấy tờ đang lưu giữ và xác nhận việc nộp tiền sử dụng đất để người sử dụng đất hoàn thiện hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận.
1. Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản đồ đo đạc qua các thời kỳ (sau đây gọi chung là giấy tờ) thì Giấy chứng nhận được cấp theo số liệu diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không được truy nhận số tiền sử dụng đất đã nộp (nếu có) đối với phần diện tích ít hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ.
2. Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ thì giải quyết theo quy định sau:
a) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề mà diện tích đo đạc thực tế khi cấp Giấy chứng nhận nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ thì được xét cấp Giấy chứng nhận theo diện tích đo đạc thực tế theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Quy định này; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích tăng so với diện tích đất ghi trên giấy tờ.
b) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ mà nguyên nhân tăng diện tích là do nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác, không có tranh chấp thì được xét cấp Giấy chứng nhận theo diện tích đo đạc thực tế và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ, nguyên nhân tăng diện tích là: (cơi nới, lấn chiếm, khai hoang), hiện nay đất đã được sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được xét cấp Giấy chứng nhận theo diện tích đo đạc thực tế:
- Phần diện tích tăng nay không phù hợp quy hoạch thì không được cấp giấy chứng nhận.
- Phần diện tích tăng nếu phù hợp quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định này.
Điều 29. Cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất bị chia tách trong quá trình sử dụng
Trường hợp người sử dụng đất ở có vườn ao bị Nhà nước thu hồi hoặc hiến một phần thửa đất để xây dựng các công trình công cộng hoặc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế một phần diện tích làm cho phần còn lại của thửa đất bị chia cắt thành 2 thửa trở lên thì các thửa đất này đều được xét cấp giấy chứng nhận theo quy định vào mục đích đất ở, đất nông nghiệp (là đất vườn ao); trong đó phải xét diện tích đất ở cho thửa đất có nhà ở trước, sau đó mới xét diện tích đất ở cho thửa đất không có nhà ở. Tổng diện tích đất ở của các thửa đất được xét cấp giấy chứng nhận không vượt quá hạn mức đất ở được công nhận tại bản Quy định này.
Trường hợp người nhận chuyển quyền sử dụng đất đang sử dụng toàn bộ phần diện tích đã đạt thỏa thuận với người chuyển quyền sử dụng đất nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước đây chỉ cho phép chuyển quyền một phần diện tích trong toàn bộ phần diện tích đã đạt thỏa thuận trên, thì toàn bộ phần diện tích đã đạt thỏa thuận với người chuyển quyền sử dụng đất được xét cấp giấy chứng nhận theo quy định này.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, chưa có quyết định thu hôi đất và nay phù hợp với quy hoạch thì vẫn được xét cấp giấy chứng nhận theo Quy định này.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LẦN ĐẦU
1. Về hồ sơ.
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu 01/ĐK-GCN);
b) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực theo quy định, một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 14, 15, 16 Quy định này (nếu có);
c) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Trường hợp người sử dụng đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật (bản chính).
2. Trách nhiệm, trình tự và thời gian giải quyết. a) UBND cấp xã nơi có đất:
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian công khai theo quy định), UBND cấp xã nơi có đất chịu trách nhiệm hoàn thành các công việc sau:
- Trường hợp thửa đất có biến động hoặc nằm trong khu vực chưa có bản đồ địa chính thì UBND cấp xã thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định.
- Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 14, 15, 16 Quy định này thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt; xác định diện tích, mục đích sử dụng đất theo hiện trạng theo quy định;
- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở UBND cấp xã trong thời hạn 15 ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.
- Cấp phát đầy đủ các tờ khai và hướng dẫn người sử dụng đất kê khai các khoản thu người sử dụng đất phải nộp theo mẫu quy định;
- Xác nhận Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
- Chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chịu trách nhiệm tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận và nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý áp dụng vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận:
- Đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì gửi trả hồ sơ cho UBND cấp xã hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
- Đối với trường hợp đủ điều kiện xét cấp giấy chứng nhận, chuẩn bị hồ sơ theo quy định, để trình UBND cấp huyện Giấy chứng nhận.
c) Cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện, không phải nộp nghĩa vụ tài chính:
- Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày kiểm tra xác nhận vào đơn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận và chuyển trả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã nơi có đất.
- Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận đã ký do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện chuyển đến; UBND cấp xã có trách nhiệm:
+ Trao trực tiếp Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận hoặc người được uỷ quyền. Khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp giấy chứng nhận phải giao bản gốc các giấy tờ quy định tại Điều 14, 15, 16 Quy định này cho UBND cấp xã;
+ Tiếp nhận bản gốc giấy tờ về quyền sử dụng đất và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
d) Cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính:
- Về xác định nghĩa vụ tài chính.
+ Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày xác nhận vào đơn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm: Lập Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Chi cục thuế;
+ Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ quan thuế có trách nhiệm: Kiểm tra, tính và phát hành thông báo các khoản thu tài chính có liên quan phải nộp, kể cả tiền phạt và miễn, giảm (nếu có) theo quy định của pháp luật; Chuyển một lần cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất toàn bộ các Thông báo nộp tiền về các nghĩa vụ tài chính phảii thực hiện theo quy định và các hồ sơ ban đầu;
+ Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp tiền về các nghĩa vụ tài chính của cơ quan Thuế, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện Văn phòng đăng ký quyền sử đất chuyển thông báo nộp tiền đến người đề nghị cấp giấy chứng nhận để nộp tiền vào Kho bạc nhà nước theo quy định.
- Về ký và trao giấy chứng nhận.
Sau khi nhận chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc Đơn đề nghị ghi nợ của người đề nghị cấp giấy chứng nhận; UBND cấp xã, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện các bước tiếp theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
1. Về hồ sơ.
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có tài sản, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu 01/ĐK-GCN);
b) Các giấy tờ liên quan đến tài sản gắn liền với đất:
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này;
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này;
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 4 Điều 6 Quy định này.
c) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy định này (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
đ). Trường hợp người sử dụng đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật (bản chính).
2. Trách nhiệm, trình tự và thời gian giải quyết.
a) UBND cấp xã nơi có đất:
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian công khai theo quy định ), UBND cấp xã nơi có đất chịu trách nhiệm hoàn thành các công việc sau:
- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản;
- Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ);
- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở UBND cấp xã trong thời hạn 15 ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
- Cấp phát đầy đủ các tờ khai và hướng dẫn người sử dụng đất kê khai các khoản thu người sử dụng đất phải nộp theo mẫu quy định;
- Xác nhận Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
- Chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện;
b) Về kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện; xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận:
- Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:
+ Phải kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết.
+ Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện (theo mẫu 07/ĐK-GCN).
- Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Trong thời hạn không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận:
+ Đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì gửi trả hồ sơ cho UBND cấp xã hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
+ Đối với trường hợp đủ điều kiện xét cấp giấy chứng nhận, chuẩn bị hồ sơ, kèm theo trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích lục có đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất để trình UBND cùng cấp ký Giấy chứng nhận theo quy định.
c) Cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện nhưng không phải nộp nghĩa vụ tài chính thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 32 Quy định này.
d) Cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 32 Quy định này.
1. Về hồ sơ.
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu 01/ĐK-GCN);
b) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực theo quy định, một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 15, 16, 17 Quy định này (nếu có);
c) Bản sao giấy tờ liên quan đến tài sản gắn liền với đất:
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này;
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này;
d) Bản sao đã công chứng hoặc chứng thực các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy định này (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
e) Trường hợp người sử dụng đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật (bản chính).
2. Trách nhiệm và trình tự và thời gian giải quyết thực hiện theo khoản 2 Điều 32 và khoản 2 Điều 33 Quy định này.
1. Về hồ sơ.
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu 01/ĐK-GCN);
b) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực theo quy định, một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 14, 15, 16 Quy định này (nếu có);
c) Bản sao đã công chứng hoặc chứng thực một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy định này.
d) Bản sao đã công chứng hoặc chứng thực các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ) Trường hợp người sử dụng đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật (bản chính).
2. Trách nhiệm và trình tự và thời gian giải quyết thực hiện theo Khoản 2 Điều 32 và Khoản 2 Điều 33 Quy định này.
CẤP ĐỔI, CẤP LẠI, XÁC NHẬN BỔ SUNG VÀ ĐÍNH CHÍNH VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 36. Cấp đổi, cấp lại, xác nhận bổ sung và đính chính vào giấy chứng nhận đã cấp
Việc cấp đổi, cấp lại, xác nhận bổ sung và đính chính vào giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo mẫu cũ sang Giấy chứng nhận được cấp theo Nghị định 88/2009/NĐ-CP hoặc cấp đổi cùng với bổ sung tài sản.
2. Người sử dụng đất, chủ sử dụng tài sản bị mất giấy chứng nhận;
3. Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót.
Điều 37. Cấp đổi giấy chứng nhận từ mẫu cũ sang mẫu theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP
1. Về hồ sơ.
Người có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết của UBND cấp huyện, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu số 02/ĐK-GCN);
b) Giấy chứng nhận (bản chính).
2. Trách nhiệm, trình tự và thời gian thực hiện.
a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận:
- Đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì gửi trả hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện hoặc cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận và thông báo rõ lý do.
- Đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ trình UBND cùng cấp ký Giấy chứng nhận.
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày kiểm tra xác nhận vào đơn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:
- Trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận;
- Chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu hồi giấy chứng nhận đã ký và trao Giấy chứng nhận.
Điều 38. Cấp đổi Giấy chứng nhận và xác nhận bổ sung diện tích đất ở hoặc tài sản gắn liền với đất
1. Về hồ sơ:
Người đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận và bổ sung tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại UBND xã , hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu số 02/ĐK-GCN);
b) Giấy chứng nhận đã cấp (01 bản chính);
c) Các giấy tờ liên quan đến tài sản gắn liền với đất:
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này;
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại các khoản 3 Điều 6 của Quy định này;
- Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 4 Điều 6 Quy định này.
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy định này (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm c khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
đ) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
2. Trách nhiệm, trình tự và thời gian giải quyết.
a) Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 và khoản 2 Điều 33 Quy định này;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thu hồi, huỷ bỏ giấy chứng nhận đã cấp.
Điều 39. Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất
1. Về hồ sơ.
Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc tài sản, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (theo mẫu số 02/ĐK-GCN);
b) Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy.
2. UBND cấp xã có trách nhiệm.
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ, tiến hành niêm yết công khai, thông báo mất giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã.
Thời gian niêm yết công khai, thông báo mất giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã là 30 ngày.
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc công khai mất giấy chứng nhận, UBND xã có trách nhiệm:
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp lại giấy chứng nhận thì UBND cấp xã trả hồ sơ và Thông báo rõ lý do;
- Trường hợp đủ điều kiện cấp lại giấy chứng nhận thì xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận về việc niêm yết thông báo mất giấy chứng nhận và nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện; hồ sơ gồm :
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (theo mẫu số 02/ĐK-GCN) đã được UBND cấp xã xác nhận;
+ Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;
+ Thông báo, công khai của UBND cấp xã về việc mất giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã.
3. Trong thời hạn không quá (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận:
a) Đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì gửi trả hồ sơ cho UBND cấp xã hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện; thông báo rõ lý do;
b) Đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, chuẩn bị hồ sơ, để trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận theo quy định.
4. Cấp giấy chứng nhận và Quyết định hủy bỏ giấy chứng nhận đã cấp.
a) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày, kể từ ngày kiểm tra xác nhận vào đơn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện:
- Ban hành Quyết định hủy bỏ giấy chứng nhận đã cấp và giao Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thông báo hủy và chấm dứt giao dịch đối với Giấy chứng nhận đó đồng thời cập nhật hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính;
- Ký Giấy chứng nhận và chuyển trả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã nơi có đất.
5. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận đã ký do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết của UBND cấp huyện chuyển đến; UBND cấp xã có trách nhiệm:
a) Trả hồ sơ cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận hoặc người được uỷ quyền đối với trường hợp không đủ điều kiện và thông báo rõ lý do;
b) Trao trực tiếp giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận hoặc người được uỷ quyền.
Điều 40. Đính chính hoặc cấp đổi giấy chứng nhận khi phát hiện sai sót
1. Người được cấp giấy chứng nhận hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan phát hiện nội dung ghi trên Giấy chứng nhận có sai sót thì nộp đơn trình bày hoặc văn bản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
2. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ khi nhận được đơn, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tiến hành kiểm tra, lập biên bản, trong đó kết luận rõ về nội dung, mức độ sai sót, nhầm lẫn; và ghi đính chính trên giấy chứng nhận đã cấp, trình phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận (đối với trường hợp không phải cấp đổi lại giấy chứng nhận).
b) Trường hợp phải cấp đổi giấy chứng nhận, trình UBND cấp huyện ký cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định (không yêu cầu người sử dụng đất phải nộp đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận).
c) Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận được đính chính hoặc được cấp đổi, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu hồi giấy chứng nhận đã ký (đối với trường hợp cấp đổi) và trao Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều 41. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Ban hành các văn bản hướng dẫn, tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về công tác cấp Giấy chứng nhận;
2. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền; giải quyết hoặc trình có quan có thẩm quyền giải quyết các tồn tại, vướng mắc khi có yêu cầu UBND tỉnh hoặc đề nghị của UBND cấp huyện.
Điều 42. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện xây dựng giá đất ở những nơi chưa có giá trong bảng giá trình UBND tỉnh phê duyệt;
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết các tồn tại, vướng mắc liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận.
Điều 43. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện hướng dẫn xác định về cấp (hạng) nhà, công trình xây dựng;
2. Hướng dẫn xử lý để cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đối với các trường hợp xây dựng không phép, sai phép, không đúng quy hoạch và dự án đầu tư.
3. Quản lý, bảo quản bản sao Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành.
4. Cung cấp hồ sơ quy hoạch xây dựng chi tiết của huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và các dự án quy hoạch chi tiết (đối với nơi và khu vực thuộc thẩm quyền do UBND tỉnh phê duyệt) cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện để phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động.
5. Thực hiện và chỉ đạo cơ quan trực thuộc cấp huyện phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng; những công trình xây dựng, nhà ở không được cấp giấy chứng nhận.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận.
Điều 44. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện hướng dẫn về loại cây lâu năm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, hướng dẫn quản lý bản sao Giấy chứng nhận về sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành.
2. Thực hiện và chỉ đạo cơ quan trực thuộc cấp huyện phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng và những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận.
Điều 45. Trách nhiệm của Cục Thu
Cục Thuế tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra việc thu đúng, thu đủ tiền sử dụng đất và các khoản tiền khác mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp vào ngân sách theo quy định trong việc cấp giấy chứng nhận.
Điều 46. Trách nhiệm của các Sở, ngành khác có liên quan
1. Hướng dẫn và cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định để giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo thời gian theo Quy định này.
2. Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết hồ sơ, kiểm tra, quản lý quá trình triển khai thực hiện.
Điều 47. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn cấp huyện.
2. Phân công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền.
3. Tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện các nội dung công việc phục vụ việc cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn cấp huyện và cấp xã; kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận.
Điều 48. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật về việc cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Thực hiện các nội dung công việc để cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền UBND cấp xã;
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung công việc của mình đã thực hiện.
Điều 49. Trách nhiệm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm kê khai chính xác và đầy đủ nội dung theo quy định khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Mọi trường hợp cản trở việc kê khai, cố tình không kê khai hoặc kê khai không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc kê khai, xác nhận, xét duyệt cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm và thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân kê khai, xác nhận không đúng sự thật các loại giấy tờ về sử dụng đất, giả mạo giấy tờ, gây khó khăn và trục lợi trong quá trình lập thủ tục cấp giấy chứng nhận. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các hộ gia đình, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình UBND tỉnh Quyết định./.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (Sử dụng để kê khai cả đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản) Kính gửi: UBND ................................................................ | ||||
PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ Vào sổ tiếp nhận hồ sơ: Ngày…... / ...… / .......… Quyển số ……, Số thứ tự…….. Người nhận hồ sơ (Ký và ghi rõ họ, tên) | ||||
I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT (Xem kỹ hướng dẫn viết đơn trước khi kê khai; không tẩy xoá, sửa chữa trên đơn) | ||||
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất 1.1. Tên (viết chữ in hoa):…………………….................................................................... …......................................................................................................................................... …......................................................................................................................................... 1.2. Địa chỉ thường trú:………………………………………………............................... (Cá nhân ghi họ tên, năm sinh, số giấy CMND; hộ gia đình ghi chữ “Hộ” trước họ tên, năm sinh, số giấy CMND của người đại diện cùng có quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản của hộ. Tổ chức ghi tên và quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư (gồm tên và số, ngày ký, cơ quan ký văn bản). Cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số và ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu. Trường hợp nhiều chủ cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản thì kê khai tên các chủ đó vào danh sách kèm theo) | ||||
2. Đề nghị: - Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất □ - Cấp GCN đối với thửa đất □, Tài sản gắn liền với đất □ | (Đánh dấu vào ô trống lựa chọn) | |||
3. Thửa đất đăng ký quyền sử dụng (Không phải khai nếu đề nghị chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản) 3.1.Thửa đất số:…………....………..….….; 3.2. Tờ bản đồ số:…….………………....; 3.3. Địa chỉ tại: .................................................................................................................; 3.4. Diện tích: …....….... m2; sử dụng chung: .................... m2; sử dụng riêng: …............ m2; 3.5. Sử dụng vào mục đích: ..............................................., từ thời điểm: ……………...; 3.6. Thời hạn đề nghị được sử dụng đất: ..........................................................................; 3.7. Nguồn gốc sử dụng:...................................................................................................; (Ghi cụ thể: được Nhà nước giao có thu tiền hay giao không thu tiền hay cho thuê trả tiền một lần hay thuê trả tiền hàng năm hoặc nguồn gốc khác) | ||||
4. Tài sản gắn liền với đất (Chỉ kê khai nếu có nhu cầu được chứng nhận hoặc chứng nhận bổ sung quyền sở hữu) | ||||
4.1. Nhà ở, công trình xây dựng khác: a) Tên công trình (nhà ở, nhà xưởng, nhà kho, …): ...................................................................... b) Địa chỉ: .............................................................................................................................. c) Diện tích xây dựng: ................ (m2); d) Diện tích sàn (đối với nhà) hoặc công suất (đối với công trình khác): ...................................... đ) Sở hữu chung: ………………................... m2, sở hữu riêng: ................................. m2; e) Kết cấu: .........................................................................................................................; g) Cấp, hạng: ….................................................; h) Số tầng: ............................................; i) Năm hoàn thành xây dựng: ............................; k) Thời hạn sở hữu đến: .......................... (Trường hợp có nhiều nhà ở, công trình xây dựng khác thì chỉ kê khai các thông tin chung và tổng diện tích của các nhà ở, công trình xây dựng; đồng thời lập danh sách nhà ở, công trình kèm theo đơn) | ||||
4.2. Rừng sản xuất là rừng trồng: 4.3. Cây lâu năm: | ||||
a) Diện tích có rừng: ………….....….…… m2; b) Nguồn gốc tạo lập: - Tự trồng rừng: □ - Nhà nước giao không thu tiền: □ - Nhà nước giao có thu tiền: □ - Nhận chuyển quyền: □ - Nguồn vốn trồng, nhận quyền: ……………..... | a) Loại cây: …………................…; b) Nguồn gốc tạo lập: ..…….……... ………………………….….……… ………………………….….……… ………………………….….……… | |||
5. Những giấy tờ nộp kèm theo: ……………………………………………………… ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ | ||||
6. Đề nghị: 6.2. Ghi nợ đối với loại nghĩa vụ tài chính: ………..………….………………………… 6.3. Đề nghị khác: …………………………………………………………………….... | ||||
Tôi xin cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật. | ||||
| ……………, ngày .... tháng ... năm ...... Người viết đơn (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có)
| |||
II. XÁC NHẬN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (Đối với trường hợp hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở) | ||||
- Nội dung kê khai về đất, tài sản so với hiện trạng: …………………………………… - Nguồn gốc sử dụng đất: ................................................................................................... - Thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay:………...……………………… - Nguồn gốc tạo lập tài sản:................................................................................................ - Thời điểm hình thành tài sản:……………………………………................................... - Tình trạng tranh chấp về đất đai và tài sản gắn liền với đất: ........................................... - Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng: …………….................... …………………………………………………………..…......................……………… | ||||
………………, ngày….. tháng…. năm ….. Cán bộ địa chính (Ký, ghi rõ họ, tên) | ……………., ngày….. tháng…. năm … TM. Uỷ ban nhân dân Chủ tịch (Ký tên, đóng dấu)
| |||
III. Ý KIẾN CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT | ||||
............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... (Phải nêu rõ có đủ hay không đủ điều kiện cấp GCN, lý do và căn cứ pháp lý áp dụng; trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền nhà ở thì phải xác định rõ diện tích đất ở được công nhận và căn cứ pháp lý) | ||||
…………, ngày…./…/ ….. Cán bộ thẩm tra (Ký, ghi rõ họ, tên và chức vụ) | …………, ngày…./…/ ….. Giám đốc (Ký tên, đóng dấu)
| |||
|
|
|
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Kính gửi: UBND ................................................................ | |||
PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ Vào sổ tiếp nhận hồ sơ: Ngày..… / ..… / ....… Quyển số ……, Số thứ tự…….. Người nhận hồ sơ (Ký và ghi rõ họ, tên) | |||
I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT (Xem hướng dẫn viết đơn trước khi kê khai; không tẩy xoá, sửa chữa trên đơn) | |||
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất 1.1. Tên (viết chữ in hoa):……………………………………………………………… ............................................................................................................................................... .............................................................................................................................................. 1.2. Địa chỉ:………………………………………………………………………………… (Kê khai theo đúng tên và địa chỉ như trên GCN đã cấp. Trường hợp có thay đổi thì ghi cả thông tin trước và sau khi thay đổi và nộp giấy tờ chứng minh sự thay đổi kèm theo) | |||
2. Giấy chứng nhận đã cấp đề nghị được cấp lại, cấp đổi 2.1. Số vào sổ cấp GCN:……….………; 2.2. Số phát hành GCN:………………….…; 2.3. Ngày cấp GCN … / … / ……….. | |||
3. Lý do xin cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận: ................................................................. ................................................................................................................................................ | |||
4. Thửa đất có thay đổi (trong trường hợp thay đổi về bản đồ - nếu có) | |||
4.1. Thông tin thửa đất theo GCN đã cấp: - Thửa đất số: ………………..…….……; - Tờ bản đồ số: ……………………....…; - Diện tích: ……..…...…….................. m2 - …………………………….…………… - …………………………….…………… | 4.2. Thông tin thửa đất mới thay đổi: - Thửa đất số: ………………..……..; - Tờ bản đồ số: ……………………....; - Diện tích: …………...……........ m2 - …………………………….………… - …………………………….………… | ||
5. Nhà ở, công trình xây dựng khác có thay đổi (nếu có) (Chỉ ghi những thông tin trên GCN đã cấp có thay đổi) | |||
5.1. Thông tin trên GCN đã cấp: - Tên công trình: ……………….…………; - Diện tích xây dựng: ............................. m2; - ................................................................... - ................................................................... | 5.2. Thông tin có thay đổi: - Tên công trình: ………………………; - Diện tích xây dựng: ........................ m2; - ................................................................. - .................................................................. | ||
6. Rừng sản xuất là rừng trồng có thay đổi (nếu có) (Chỉ ghi những thông tin trên GCN đã cấp có thay đổi) | |||
6.1. Thông tin trên GCN đã cấp: ……………………………………………….; ……………………………………………….; ……………………………………………….; | 6.2. Thông tin có thay đổi: ……………………………………….; …………………………………………; ………………………………………….; | ||
7. Cây lâu năm có thay đổi (nếu có) (Chỉ ghi những thông tin trên GCN đã cấp có thay đổi) | |||
7.1. Thông tin trên GCN đã cấp: …………………….........................................; ……………………………………………….; | 7.2. Thông tin có thay đổi: …………………………………………; ……………………………………….; | ||
8. Những giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi nộp kèm theo - Giấy chứng nhận đã cấp ; .............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................... | |||
Tôi xin cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật. | |||
| ……………, ngày .... tháng ... năm ...... Người viết đơn (Ký và ghi họ tên, chức vụ, đóng dấu nếu có)
| ||
II. XÁC NHẬN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (Về việc niêm yết thông báo mất GCN đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp lại GCN bị mất) | |||
........................................................................................................................................... ............................................................................................................................................. | |||
…………, ngày…./…/ ….. Cán bộ địa chính (Ký, ghi rõ họ, tên) | …………, ngày…/…./ ….. TM. Uỷ ban nhân dân Chủ tịch (Ký tên, đóng dấu)
| ||
III. Ý KIẾN CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT | |||
............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ (Phải nêu rõ kết quả kiểm tra hồ sơ và ý kiến đồng ý hay không đồng ý với đề nghị cấp đổi, cấp lại GCN). | |||
…………, ngày…./…/ ….. Cán bộ thẩm tra (Ký, ghi rõ họ, tên và chức vụ)
| …………, ngày…./…/ ….. Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) | ||
|
|
|
|
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ............................. | .............…, ngày ..... tháng .... năm 200........... |
Về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Kính gửi: ...........................................................................................................
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất …………………………………………
Đề nghị Quý cơ quan có ý kiến về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp sau đây:
I- Thông tin về chủ sở hữu và tài sản gắn liền với đất đề nghị chứng nhận quyền sở hữu | ||
1. Tên chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:………………….………………………… ………………………………………………………………………….……………… ………………………………………………………………………….……………… Địa chỉ thường trú :………………………………………………………..……………… | ||
2. Tài sản gắn liền với đất do chủ sở hữu kê khai như sau: 2.1. Tên tài sản: ………………………………………………………….……………… 2.2. Địa chỉ tài sản:……………………………………………………………………… 2.3. ……………………………………………………………………..………………. ……………………………………………………………………….….……………… ………………………………………………………………………..………………… ……………………………………………………………………….….……………… ………………………………………………………………………..………………… …………………………………………………………………………..………………… | ||
3. Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất gửi kèm theo gồm : …………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………….….………………… ………………………………………………………………………..…………………… …………………………………………………………………………..………………… | ||
II- Nội dung đề nghị có ý kiến | ||
…………………………………………………………………………………..……… ……………………………………..…………………………………………..……… ……………………………………..…………………………………………..……… ……………………………………..…………………………………………..……… | ||
| Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (Ký tên, đóng dấu)
| |
III- Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ VỀ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, CƠ QUAN QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP | ||
1. Tên cơ quan: ………………………………………………………………..……… 2. Nội dung ý kiến: ………………..…………………………………………..……… ……………………………………..…………………………………………..……… ……………………………………..…………………………………………..……… …………………………………………………………………………………..……… ……………………………………..…………………………………………..……… …………………………………………………………………………………..……… ……………………………………..…………………………………………..……… …………………………………………………………………………………..……… ……………………………………..…………………………………………..……… …………………………………………………………………………………..……… ……………………………………..…………………………………………..……… … | ||
| …….., ngày … tháng … năm ….. Thủ trưởng cơ quan (Ký tên, đóng dấu)
| |
|
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------
PHIẾU LẤY Ý KIẾN CỦA KHU DÂN CƯ
Về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất
Hôm này, ngày…..tháng…..năm……., khu dân cư ..................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
(ghi tên thôn, xóm, tổ dân phố; tên xã, phường, thị trấn; tên huyện, thị xã, thành phố) đã họp để xác định nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất đối với thửa đất số……tờ bản đồ số……tại địa chỉ.....................................(ghi tên địa danh nơi có đất) của ............ ....................................(ghi tên và địa chỉ của người sử dụng đất cần xác định).
Thành phần cuộc họp gồm có:
1. Ông (Bà) ............................................................Trưởng (hoặc Phó) thôn, xóm, tổ dân phố - Chủ trì cuộc họp;
2. Ông (Bà). ............................................... Đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
3. Ông (Bà) ...........................................................................................................................;
và......................................................người (có tên dưới đây) đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đấu sử dụng đất vào mục đích hiện nay của thửa đất nói trên.
Cuộc họp đã thống nhất xác định:
1. Nguồn gốc sử dụng thửa đất:........................................... ..................................................
............................................................................................................................................................
(ghi cụ thể: tự khai phá, bao chiếm hoặc nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho,… từ người sử dụng đất nào, vào thời gian nào)
2. Thời điểm bắt đầu sử dụng vào mục đích hiện tại xin cấp Giấy chứng nhận từ ngày ……tháng……năm …….
3. Tình trạng tranh chấp đất đai:............................................................................................
(Ghi rõ không tranh chấp hay đang tranh chấp sử dụng đất với người sử dụng đất nào).
Những người tham gia cuộc họp cùng thống nhất ký tên dưới đây:
STT | Họ và tên | Địa chỉ thường trú | Ký tên |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
.. |
|
|
|
… |
|
|
|
Ngày…..tháng …...năm…… Xác nhận của UBND cấp xã (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) | Chủ trì cuộc họp (Ký, ghi rõ họ tên và chức danh của ngưòi chủ trì cuộc họp) |
- 1Quyết định 117/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 16/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 146/2007/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất với đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 1179/2011/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6Quyết định 191/2012/QĐ-UBND về quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với một số trường hợp vướng mắc, tồn tại trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 111/2008/QĐ-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 178/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa kèm theo Quyết định 558/2006/QĐ-UBND
- 10Quyết định 5349/QĐ-UBND năm 2014 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 11Quyết định 49/2014/QĐ-UBND về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 5350/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 16/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 146/2007/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất với đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 111/2008/QĐ-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 5349/QĐ-UBND năm 2014 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 49/2014/QĐ-UBND về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 5350/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3Quyết định 186-HĐBT năm 1990 về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 5Thông tư 60-TC/TCT năm 1993 về chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và công trình do Bộ tài chính ban hành
- 6Thông tư 47-BXD/XDCB-1989 hướng dẫn thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng Bộ trưởng về việc hoá giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2001
- 8Luật Đất đai 2003
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 11Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 12Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 06/2007/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đât, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Nghị định 164/2007/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hòa; thành lập các phường thuộc thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An
- 15Thông tư liên tịch 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 16Nghị định 45/2008/NĐ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính các huyện: Hưng Nguyên, Nghi Lộc để mở rộng địa giới hành chính thành phố Vinh; thành lập phường Vinh Tân thuộc thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
- 17Luật sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai năm 2009
- 18Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 19Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 20Quyết định 117/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 21Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 22Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 23Thông tư 93/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 24Quyết định 1179/2011/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 25Quyết định 191/2012/QĐ-UBND về quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với một số trường hợp vướng mắc, tồn tại trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 26Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 27Quyết định 178/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa kèm theo Quyết định 558/2006/QĐ-UBND
Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 10/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Đinh Viết Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra