ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2008/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 04 tháng 4 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT - BCA (A11) ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Vĩnh Long tại công văn số: 117/CAT ngày 19/3/2008 ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định này thay thế quyết định số 3635/2003/QĐ-UB ngày 20/10/2003 kèm theo Quy chế thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và đăng công báo tỉnh./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2008/QĐ-UBND ngày 04 / 4 /2008 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
Điều 1. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
Quy định này quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, UBND huyện, thị xã, UBND xã, phường, thị trấn.
Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức cấp tỉnh) và UBND huyện, thị xã, UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã) thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc cơ quan, địa phương mình quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy định này.
Điều 2. Bí mật nhà nước (BMNN) là những tin về vụ, việc, tài liệu, vật, địa điểm, thời gian, lời nói có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học công nghệ, các lĩnh vực khác mà Nhà nước không công bố hoặc chưa công bố và nếu bị tiết lộ thì gây nguy hại cho nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ vào tính chất quan trọng của nội dung tin, mức độ nguy hại nếu bị tiết lộ, các tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước được chia làm ba mức độ: Tuyệt mật, Tối mật và Mật.
1. Bí mật nhà nước trong phạm vi sau đây thuộc độ Tuyệt mật:
a) Chiến lược an ninh quốc gia; kế hoạch phòng thủ đất nước; kế hoạch động viên đối phó với chiến tranh; các loại phương tiện, vũ khí có ý nghĩa quyết định khả năng phòng thủ đất nước.
b) Các chủ trương, chính sách về đối nội, đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không công bố hoặc chưa công bố.
Những tin của nước ngoài hoặc của các tổ chức quốc tế chuyển giao cho Việt Nam mà Chính phủ xác định thuộc độ Tuyệt mật.
c) Tổ chức và hoạt động tình báo, phản gián do Chính phủ quy định.
d) Mật mã quốc gia.
đ) Dự trữ chiến lược quốc gia; các số liệu dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước về những lĩnh vực chưa công bố; kế hoạch phát hành tiền, khóa an toàn của từng mẫu tiền và các loại giấy tờ có giá trị như tiền; phương án, kế hoạch thu đổi tiền chưa công bố.
e) Khu vực, địa điểm cấm; tin, tài liệu khác mà Chính phủ xác định thuộc độ Tuyệt mật.
2. Bí mật nhà nước trong phạm vi sau đây thuộc độ Tối mật:
a) Các cuộc đàm phán và tiếp xúc cấp cao giữa nước ta với nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế về chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác chưa công bố.
Những tin nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế chuyển giao cho Việt Nam mà Chính phủ xác thuộc độ Tối mật.
b) Tổ chức hoạt động, trang bị, phương án tác chiến của các đơn vị vũ trang nhân dân, trừ tổ chức và hoạt động được quy định tại điểm c, khoản 1 điều này; phương án sản xuất, vận chuyển và cất giữ vũ khí; công trình quan trọng phòng thủ an ninh quốc phòng.
c) Bản đồ quân sự; tọa độ điểm hạng I, hạng II nhà nước của mạng lưới quốc gia hoàn chỉnh cùng với các ghi chú điểm kèm theo.
Vị trí và trị số các mốc chính của các trạm khí tượng, thủy văn, hải văn; số liệu độ cao và số không tuyệt đối của các mốc hải văn.
d) Số lượng tiền in, phát hành; tiền dự trữ bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; các số liệu về bội chi, lạm phát tiền mặt chưa công bố; phương án giá các mặt hàng chiến lược thuộc Nhà nước quản lý chưa công bố.
đ) Nơi lưu giữ và số lượng kim loại quý hiếm, đá quý, ngoại hối và vật quý hiếm khác của Nhà nước.
e) Công trình khoa học, phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, bí quyết nghề nghiệp đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học, công nghệ mà Nhà nước chưa công bố.
g) Kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng đặc biệt giữ vị trí trọng yếu trong việc phát triển và bảo vệ đất nước không công bố hoặc chưa công bố.
h) Tin, tài liệu khác mà Chính phủ xác định thuộc độ Tối mật.
3. Bí mật nhà nước ngoài phạm vi quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này thì thuộc độ Mật.
Danh mục bí mật nhà nước thuộc độ Mật do người đứng đầu của cơ quan, tổ chức đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
Điều 3. Trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước
Công tác bảo vệ BMNN của tỉnh Vĩnh Long là nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công dân làm việc, sinh sống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Công tác bảo vệ BMNN phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định từ khâu soạn thảo văn bản có nội dung BMNN đến việc in, sao, chụp, phổ biến, nghiên cứu, vận chuyển, giao nhận, thống kê, lưu trữ, bảo quản, cung cấp và tiêu hủy những tài liệu, vật mang BMNN theo pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28/12/2000; Nghị định số 33/2002/NĐ - CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước (Nghị định số 33/2002/NĐ-CP) và Thông tư số 12/2002/ TT - BCA (A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/ NĐ - CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 4. Tiêu chuẩn cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thủ trưởng hoặc người đứng đầu các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ phân công, bố trí cán bộ làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước (người làm công tác cơ yếu, giao liên, người được giao nhiệm vụ bảo quản, lưu giữ bí mật nhà nước) khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước.
b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản (văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ).
2. Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật nhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5. Công tác tổ chức kiểm tra
Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bảo vệ BMNN theo quy định của Chính phủ và quy chế này. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác bảo vệ BMNN trong phạm vi cơ quan, tổ chức theo phân cấp quản lý và chịu trách nhiệm khi để xảy ra các hành vi vi phạm về công tác bảo vệ BMNN tại cơ quan, tổ chức do mình phụ trách theo quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 2494/QĐ-UBND ngày 03/12/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Vĩnh Long, Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tại các cơ quan, tổ chức trên phạm vi toàn tỉnh về công tác bảo vệ BMNN (trừ các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý).
Điều 6. Lập danh mục bí mật nhà nước, sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục bí mật nhà nước
1. Ngày 15 tháng 12 hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các quy định của Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức đối chiếu để xác định phạm vi bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật của cơ quan, đơn vị gửi đến Hội đồng thẩm định danh mục bí mật nhà nước để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét lập danh mục bí mật nhà nước gửi đến Bộ Công an.
a) Danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật được gửi đến Bộ Công an trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Danh mục bí mật nhà nước độ Mật gửi Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
2. Ngày 30 tháng 3 hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ danh mục bí mật Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt ban hành; nếu thấy danh mục không còn phù hợp, cần thay đổi độ mật, cần giải mật hoặc xác định những nội dung mới cần được bảo mật, thì làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật nhà nước hoặc thay đổi độ mật, giải mật danh mục bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức, địa phương mình theo quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 7. Quy định độ mật và mẫu con dấu độ mật
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức căn cứ vào danh mục BMNN của tỉnh được quy định tại Quyết định số 181/2004/QĐ - TTg ngày 15/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quyết định số 1279/2004/QĐ - BCA (A11) ngày 10/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời căn cứ vào danh mục BMNN của từng cơ quan, tổ chức cấp trên để xác định độ mật và đóng dấu độ mật cho từng tài liệu ngay từ khi soạn thảo, ban hành văn bản. Người soạn thảo tài liệu phải đề xuất độ mật của từng tài liệu; người ký duyệt tài liệu có trách nhiệm quyết định việc đóng dấu độ mật (tuyệt mật, tối mật, mật) và phạm vi lưu hành tài liệu mang BMNN.
2. Mẫu con dấu các độ mật được quy định cụ thể theo Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an.
Điều 8. In, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Các tài liệu, vật mang BMNN khi in, sao, chụp phải chấp hành đúng các quy định có liên quan tại Điều 8 của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP và điểm a, mục 2 Thông tư số 12/2002/ TT - BCA (A11) phải được tiến hành ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn và được người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền cho phép và ghi cụ thể số lượng được in, sao, chụp. Người được giao nhiệm vụ in, sao, chụp phải thực hiện đúng số bản đã được quy định, sau khi in, sao, chụp xong phải kiểm tra lại và huỷ ngay bản dư thừa và những bản in, sao, chụp hỏng. Đồng thời bảo mật những tài liệu, vật in, sao, chụp, như tài liệu, vật gốc.
2. Văn thư cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và đóng các loại con dấu độ mật. Khi đánh máy, in, sao, chụp tài liệu mật xong phải dùng mực mầu đỏ tươi và đóng các loại dấu theo sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền xác định độ mật, dấu thu hồi (nếu cần), đánh số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi nhận theo quy định, tên người đánh máy, in, sao, chụp tài liệu.
3. Không sử dụng máy vi tính đã nối mạng Internet đánh máy, sao tài liệu mật.
4. Bí mật nhà nước sao, chụp ở dạng băng, đĩa phải được niêm phong và đóng dấu dộ mật ghi rõ tên người sao, chụp ở bì niêm phong.
Điều 9. Phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước
Phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi BMNN phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc: đúng đối tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc nghiên cứu. Tổ chức ở nơi bảo đảm bí mật, an toàn. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi được thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật đó cho phép các băng ghi âm, ghi hình phải quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc. Trong trường hợp tài liệu mật chỉ được phát ra trong một thời hạn nhất định, người sử dụng chỉ được sử dụng trong thời hạn đó rồi nộp lại cho nơi phát tài liệu.
Điều 10. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước khi vận chuyển phải được đựng trong bao bì chắc chắn bằng vật liệu phù hợp; khi cần thiết phải niêm phong theo quy định; có phương tiện vận chuyển bảo đảm an toàn trong mọi tình huống; trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí người bảo vệ việc vận chuyển các tài liệu, vật đó.
2. Giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Mọi trường hợp giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước giữa những người: Người dự thảo, văn thư, giao thông viên, người có trách nhiệm giải quyết, người lưu giữ, bảo quản.... đều phải vào sổ, có ký nhận giữa bên giao và bên nhận.
a) Gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Việc gửi tài liệu, vật mang BMNN phải thực hiện theo các quy định sau:
- Vào sổ: Trước khi gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải vào sổ “Tài liệu đi” để theo dõi. Sổ “Tài liệu đi” phải ghi đầy đủ các mục: Số thứ tự (đồng thời là số tài liệu gửi đi), ngày, tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người ký, ghi chú. Trường hợp gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” thì cột trích yếu nội dung chỉ được ghi khi người có thẩm quyền đồng ý. Tài liệu gửi đi phải cho vào bì dán kín và chuyển đến văn thư để làm bì ngoài gửi đi.
- Làm bì: Tài liệu mang bí mật nhà nước gửi đi phải làm bì riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc.
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước “Mật” ngoài bì đóng dấu chữ C (con dấu chữ “C” in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5 cm).
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước “Tối mật” ngoài bì đóng dấu chữ B (con dấu chữ “B” in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5 cm).
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” gửi bằng hai bì:
+ Bì trong: Ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật”. Nếu là tài liệu, vật gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”.
+ Bì ngoài: ghi như gửi tài liệu thường, đóng dấu ký hiệu chữ A (con dấu chữ “A” in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5 cm)
b) Nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
- Mọi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đến từ các nguồn đều phải qua văn thư vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.
- Trường hợp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đến mà bì trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” thì văn thư vào sổ số tài liệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên bì. Nếu người có tên ghi trên bì đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết. Văn thư không được bóc bì. Trường hợp chuyển tài liệu vật mang BMNN độ “Tuyệt mật” mà chỉ người nhận mới được bóc bì để đảm bảo bí mật của tài liệu, ngoài bì ghi rõ tên người nhận, bộ phận chuyển tài liệu phải chuyển tận tay người có tên trên bì.
- Trường hợp thấy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đến mà nơi gửi không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời thông tin lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu phát hiện tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bao bì, lộ lọt bí mật nhà nước hoặc tài liệu, vật bị tráo đổi, mất, hư hỏng... thì người nhận phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.
c) Thu hồi tài liệu mang bí mật nhà nước
Những tài liệu có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu bảo đảm tài liệu không bị thất lạc.
Điều 11. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật mang BMNN
1. Mọi tài liệu, vật mang BMNN phải được lưu giữ, bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích. Quá trình thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật mang BMNN theo trình tự thời gian và từng độ mật.
2. Tài liệu, vật mang BMNN sau khi xử lý xong phải được phân loại, lưu giữ vào hồ sơ, cất vào tủ, hòm hoặc két sắt; Tài liệu, vật mang BMNN độ tuyệt mật, tối mật phải được lưu trữ riêng có phương tiện bảo quản, bảo vệ an toàn và sử dụng đúng mục đích, không được tự động mang ra khỏi cơ quan. Trường hợp cần thiết phải mang tài liệu, vật mang BMNN đi công tác, mang về nhà riêng thì phải được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, phải đăng ký với bộ phận bảo mật và có phương án bảo mật chặt chẽ. Mọi trường hợp khi phát hiện tài liệu, vật mang BMNN bị mất, tráo đổi, hư hỏng hoặc bí mật nhà nước bị lộ lọt phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp giải quyết kịp thời.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo thống kê, cất giữ, bảo quản bí mật nhà nước trong phạm vi quyền hạn của mình.
Điều 12. Giải mật, tiêu huỷ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Việc giải mật hoặc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật” hết thời gian sử dụng ở các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải do Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó cùng với cán bộ làm công tác bảo mật thực hiện (đối với mật mã thực hiện theo quy định của Ban Cơ yếu Chính phủ). Trước khi tiêu hủy phải lập biên bản thống kê các loại tài liệu, vật và phương thức tiến hành tiêu hủy. Trong quá trình tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải đảm bảo không để lộ, lọt bí mật nhà nước, nếu là tài liệu thì đốt hoặc nghiền nhỏ tới mức không thể phục hồi lại được, nếu là vật thì làm thay đổi hình dạng và tính năng, tác dụng.
2. Trong trường hợp đặc biệt không có điều kiện tổ chức tiêu hủy theo các quy định trên, nếu tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh quốc phòng hoặc lợi ích khác của Nhà nước thì người đang quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đó được quyền tự tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản, hình ảnh với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương và cơ quan Công an cùng cấp. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không có lý do chính đáng thì người tự tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 13. Đăng ký các phát minh sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, công dân có phát minh sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi BMNN phải đăng ký tại các cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ. Riêng việc công dân có phát minh sáng chế giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi BMNN của Bộ công an, Bộ quốc phòng, Ban cơ yếu chính phủ thực hiện theo quy định riêng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích đó theo các quy định của pháp luật hiện hành về phân cấp bảo vệ BMNN.
Điều 14. Khu vực, địa điểm thuộc phạm vi bí mật nhà nước
1. Đối với các khu vực, địa điểm thuộc phạm vi BMNN khi đã được cấp có thẩm quyền xác định phải được cắm biển, đánh số, đặt bí số, bí danh, ký hiệu xây dựng nội quy quản lý và tổ chức công tác bảo vệ đảm bảo yêu cầu bảo mật. Biển cấm gồm hai loại:
a) Biển “Khu vực cấm” kích thước 80cm x 60cm, làm bằng vật liệu bền vững, chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; viết bằng hai thứ tiếng Việt và Anh: dòng trên viết tiếng Việt, chiều cao hàng chữ là 20cm, dòng dưới viết tiếng Anh, chiều cao hàng chữ là 10cm.
b) Biển “Địa điểm cấm” kích thước 40cm x 25cm, làm bằng vật liệu bền vững, chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; viết bằng hai thứ tiếng Việt và Anh: dòng trên viết tiếng Việt, chiều cao hàng chữ là 8cm, dòng dưới viết tiếng Anh chiều cao hàng chữ là 6cm.
2. Nơi cất giữ BMNN, nơi tiến hành các hoạt động thuộc phạm vi BMNN (bao gồm nơi in ấn; sao chụp, nơi hội họp, phổ biến BMNN; kho cất giữ sản phẩm mật mã, nơi dịch mã, chuyển nhận những thông tin mật; nơi nghiên cứu thử nghiệm các công trình khoa học có nội dung thuộc phạm vi BMNN ) phải đảm bảo an toàn và có nội quy bảo vệ. Người không có phận sự không được tiếp cận. Cán bộ đến công tác phải có giấy giới thiệu kèm theo chứng minh nhân dân và được bố trí tiếp, làm việc ở phòng riêng. Tùy tính chất và yêu cầu bảo vệ của từng nơi mà tổ chức lực lượng bảo vệ chuyên trách hoặc bán chuyên trách; tổ chức tuần tra, canh gác, kiểm soát người ra vào chặt chẽ, bố trí phương tiện kỹ thuật bảo vệ.
Điều 15. Cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam
1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu thu thập tin thuộc phạm vi BMNN phải có giấy chứng minh nhân dân kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật đồng ý. Cụ thể: BMNN độ “Tuyệt mật” và “Tối mật” do Chủ tịch UBND tỉnh duyệt, độ “Mật” do Giám đốc Sở hoặc tương đương ở địa phương duyệt.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân không được cung cấp tin thuộc phạm vi BMNN cho cơ quan báo chí. Người đứng đầu cơ quan xuất bản báo chí và nhà báo phảI chấp hành quy định về bảo vệ BMNN theo Luật báo chí và các văn bản pháp luật về bảo vệ BMNN.
Điều 16. Bảo vệ bí mật nhà nước trong quan hệ, tiếp xúc với tổ chức cá nhân nước ngoài
1. Khi tiếp xúc với tổ chức, cá nhân người nước ngoài không được tiết lộ BMNN. Khi tiến hành hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp những tin thuộc phạm vi BMNN cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ theo nguyên tắc: Bảo vệ lợi ích quốc gia. Chỉ cung cấp những tin được cấp có thẩm quyền duyệt. Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thoả thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba
2. Việc xin cấp có thẩm quyền duyệt cho phép cung cấp tin thuộc phạm vi BMNN cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ người hoặc tổ chức cung cấp tin; loại tin thuộc BMNN sẽ cung cấp; tổ chức, cá nhân nước ngoài sẽ nhận tin; phạm vi, mục đích sử dụng tin.
Văn bản xin phép cung cấp tin thuộc phạm vi BMNN độ “Tuyệt mật” gửi đến Thủ tướng Chính phủ, độ “Tối mật” gửi đến Tổng cục an ninh - Bộ công an để trình Bộ trưởng Bộ Công an (trừ lĩnh vực Quốc phòng), độ “Mật” gửi đến Chủ tịch UBND tỉnh để xét duyệt.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do yêu cầu công tác mang tài liệu, vật thuộc phạm vi BMNN ra nước ngoài phải có văn bản xin phép và được người đứng đầu hoặc người được uỷ quyền của cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý; văn bản xin phép phải nêu rõ người mang tài liệu, vật thuộc phạm vi BMNN ra nước ngoài; tài liệu, vật sẽ mang đi; phạm vi, mục đích sử dụng khi xuất cảnh phải trình văn bản xin phép có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền cho cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu và có biện pháp quản lý bảo vệ bí mật tài liệu, vật mang theo.
Điều 17. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức
Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 4 quy chế này còn có trách nhiệm:
1. Lựa chọn, tuyển người làm công tác liên quan trực tiếp đến BMNN (người làm công tác cơ yếu, giao liên, người được giao nhiệm vụ bảo quản lưu giữ BMNN) phải có phẩm chất tốt, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác và giữ gìn BMNN; có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao và yêu cầu họ làm văn bản cam kết bảo vệ BMNN nộp cho Lãnh đạo cơ quan (hoặc tương đương) lưu giữ.
2. Có trách nhiệm đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ yêu cầu công tác bảo vệ BMNN bằng nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị theo quy định của luật ngân sách Nhà nước. Đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền để khắc dấu các độ mật.
3. Báo cáo ngay những vụ việc để lộ, mất BMNN xảy ra hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về BMNN, gây phương hại tới An ninh Quốc gia hoặc lợi ích của Nhà nước.
4. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo và sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ BMNN trong phạm vi quản lý của mình, cụ thể: Báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ BMNN định kỳ mỗi năm một lần theo chế độ quy định, báo cáo những vụ việc lộ lọt BMNN hoặc các hành vi vi phạm pháp luật gây phương hại đến an ninh quốc gia hoặc lợi ích của nhà nước gửi đến cấp trên trực tiếp, UBND tỉnh và công an cùng cấp. Báo cáo đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, giải mật Danh mục BMNN theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 18. Kiểm tra về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
2. Thủ trưởng hoặc người đứng đầu các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc công tác bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc.
3. Việc kiểm tra định kỳ phải được thực hiện ít nhất mỗi năm một lần.
4. Việc kiểm tra phải đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm; phát hiện những sơ hở, thiếu sót và kiến nghị biện pháp khắc phục. Sau mỗi lần kiểm tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng gửi cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi.
Điều 19. Chế độ báo cáo và sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Hội đồng thẩm định danh mục bí mật nhà nước của tỉnh (Do Ban Chỉ đạo phụ trách) chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước do mình quản lý.
2. Báo cáo được thực hiện theo hai hình thức sau:
a) Báo cáo những vụ, việc đột xuất xảy ra làm lộ bí mật nhà nước. Báo cáo phải kịp thời khi sự việc xảy ra, đồng thời tiến hành ngay biện pháp xác minh, truy xét, ngăn chặn những tác hại có thể xảy ra.
b) Báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong năm (mỗi năm 1 lần), thời gian báo cáo từ ngày 30 tháng 11 năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm sau.
3. Chế độ báo cáo được thực hiện theo quy định sau:
a) Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi cho Thủ tướng Chính phủ và đồng gửi Bộ Công an.
b) Báo cáo của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã gửi cho cấp trên trực tiếp và đồng gửi cho cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi.
4. Hàng quí trong năm, Thủ trưởng hoặc người đứng đầu các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã kiểm tra danh mục bí mật nhà nước của cơ quan, địa phương mình nếu xét thấy danh mục bí mật nhà nước không còn phù hợp về độ mật hoặc phát sinh danh mục mới hay giải mật thì lập thủ tục gửi về Hội đồng thẩm định bí mật nhà nước tỉnh để xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước mỗi năm một lần, 5 năm tổng kết một lần. Báo cáo sơ kết, tổng kết gửi cho Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công an.
Hội đồng thẩm định danh mục bí mật nhà nước của tỉnh chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung để Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết.
Điều 20. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích: phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép BMNN; Khắc phục mọi khó khăn nguy hiểm bảo vệ an toàn BMNN; Tìm được tài liệu, vật thuộc BMNN bị mất, ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép BMNN do người khác gây ra. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ BMNN theo chức trách nhiệm vụ được giao thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 21. Mọi vi phạm chế độ bảo vệ BMNN và quy chế này phải được điều tra làm rõ. Người có hành vi vi phạm tùy theo tính chất, hậu quả, tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện và mọi công dân có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện và công dân kịp thời thông báo đến Chủ tịch Hội đồng thẩm định danh mục BMNN tỉnh để xem xét, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 67/2007/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 921/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 1Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 2Nghị định 33/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
- 3Thông tư 12/2002/TT-BCA(A11) hướng dẫn Nghị định 33/2002/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước do Bộ Công an ban hành
- 4Quyết định 67/2007/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Lào Cai
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 10/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/04/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phạm Văn Đấu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/04/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực