- 1Nghị định 132/2005/NĐ-CP về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước
- 2Quyết định 224/2006/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 55/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp
- 1Quyết định 09/2008/QĐ-BCT về Quy chế tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty thuộc Bộ trưởng Bộ Công Thương do Bộ Công thương ban hành
- 2Quyết định 5572/QĐ-BCT năm 2009 về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công thương chủ trì hoặc liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2007/QĐ-BCN | Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2007 |
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp.
Căn cứ Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kèm theo Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính- Kế toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ Công nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, các Tập đoàn, Tổng công ty và Giám đốc các công ty thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG |
TỔ CHỨC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY, CÔNG TY THUỘC BỘ CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-BCN ngày 7 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Điều 1. Mục đích giám sát và đánh giá hiệu qủa hoạt động của các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty
1. Nhằm nắm bắt kịp thời thực trạng hiệu quả hoạt động của đơn vị để giúp đơn vị khắc phục tồn tại, hoàn thành mục tiêu và kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ công ích, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh; đồng thời góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.
2. Thông qua đánh giá phân loại doanh nghiệp để có các biện pháp khuyến khích động viên về vật chất, tinh thần đối với những doanh nghiệp và người quản lý, điều hành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả; xử lý kịp thời đối với những doanh nghiệp và người quản lý, điều hành doanh nghiệp yếu kém.
1. Quy chế này áp dụng đối với các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty là Công ty mẹ, Công ty và Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc Bộ Công nghiệp, Công ty thành viên của các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ.
2. Quy chế này không áp dụng đối với các Công ty cổ phần đã được Bộ Công nghiệp bàn giao cho Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
1. Giám sát doanh nghiệp là việc theo dõi, kiểm tra doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích, chấp hành chính sách pháp luật.
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là việc sử dụng tiêu chí để xác định hiệu quả hoạt động và phân loại doanh nghiệp.
3. Tiêu chí đánh giá là hệ thống các chỉ tiêu, chuẩn mực dùng để xác định hiệu quả hoạt động và phân loại doanh nghiệp một cách toàn diện, khách quan.
THỰC HIỆN GIÁM SÁT DOANH NGHIỆP
Điều 4. Doanh nghiệp tự giám sát
1. Các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ phải tổ chức tự giám sát tại Công ty mẹ và các Công ty thành viên. Các Công ty thành viên phải tổ chức tự giám sát trong nội bộ Công ty. Giám sát nội bộ doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định trong Luật Doanh nghiệp, Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp, Quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, Quy chế kiểm toán nội bộ, Điều lệ doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
2. Chủ thể giám sát trong nội bộ doanh nghiệp:
a) Người quản lý, điều hành doanh nghiệp: Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp (sau đây gọi là Ban Giam đốc);
b) Người lao động trong doanh nghiệp.
c) Nội dung giám sát:
Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc doanh nghiệp thông qua Ban kiểm soát, kiểm toán nội bộ, các bộ phận chuyên môn và nghiệp vụ của doanh nghiệp thực hiện giám sát theo các hình thức giám sát trước, trong và sau hoạt động của doanh nghiệp với các nội dung như sau:
- Xem xét tính hợp lý của việc huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực: tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động vào các hoạt động đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh, tiêu thu sản phẩm của doanh nghiệp; việc tuyển dụng, sử dụng lao động và trả lương cho người lao động.
- Kiểm tra tính khả thi của các dự án, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn; hiệu quả của dự án huy động vốn, dự án đầu tư xây dựng, các dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp; hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp; quản lý, sản xuất, tiêu thụ và các phương án kinh doanh.
- Theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện các dự án đầu tư, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh; tình hình chấp hành các quy định của pháp luật, nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị. Thông qua người đại diện phần vốn góp giám sát tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung khác của doanh nghiệp mà mình có tham gia góp vốn.
- Theo dõi, kiểm tra việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; sử dụng các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ dự phòng mất việc làm của doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi, đúng chế độ của người lao động và quy chế nội bộ doanh nghiệp.
- Kiểm tra độ tin cậy của số liệu báo cáo tài chính, bao gồm: tài sản, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí và các báo cáo khác của doanh nghiệp.
- Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc doanh nghiệp, hàng quý, năm tổ chức đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả các nghị quyết, quyết định trong quản lý điều hành; hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo về kết qủa, những vấn đề tồn tại và đưa ra các quyết định về quản lý điều hành, các biện pháp xử lý hoặc kiến nghị với chủ sở hữu, với cơ quan chức năng của Nhà nước quyết định những vấn đề không thuộc thẩm quyền của doanh nghiệp.
d) Người lao động trong doanh nghiệp: Thông qua thanh tra nhân dân, tổ chức công đoàn và đại hội công nhân viên chức của tổ đội, phân xưởng và doanh nghiệp thực hiện giám sát theo hình thức tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết định và theo dõi quá trình thực hiện về các vấn đề sau:
- Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp tổ chức lại sản xuất kinh doanh của công ty.
- Các nội quy, quy chế của công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
- Các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại nghề, nâng cao trình độ của người lao động trong doanh nghiệp.
- Bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm đối với các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị (nếu có), Ban Giám đốc doanh nghiệp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 5. Xây dựng kế hoạch, chương trình kiểm tra, giám sát và thực hiện chế độ báo cáo
1. Hàng năm, các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty là công ty mẹ, Công ty thuộc Bộ có trách nhiệm chỉ đạo các doanh nghiệp thành viên thực hiện việc ký hợp đồng thuê kiểm toán báo cáo tài chính.
2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát của các Tập đoàn, Tổng công ty, công ty đối với từng đơn vị theo Biểu số 8 kèm Quy chế này gửi về Vụ Tài chính Kế toán Bộ Công nghiệp trước ngày 15 của tháng cuối quý I đầu năm.
3. Vào ngày 20 của tháng cuối quý, cuối năm, các đơn vị phải có báo cáo kết quả tình hình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình tài chính của các đơn vị đã được kiểm tra trong quý, năm theo Biểu số 9 kèm theo Quy chế này gửi về Bộ Công nghiệp (Vụ Tài chính Kế toán).
4. Hàng năm các doanh nghiệp tự đánh giá, xếp loại doanh nghiệp và gửi báo cáo xếp loại doanh nghiệp theo: Biểu số 1, Biểu số 2, Biểu số 3, Biểu số 4, Biểu số 5, Biểu số 6, Biểu số 7 kèm theo Quy chế này. Thời hạn nộp báo cáo cùng với thời hạn nộp báo cáo tài chính quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Báo cáo quyết toán tài chính năm gửi về Bộ Công nghiệp chậm nhất sau 90 ngày đối với các Tập đoàn, Tổng công ty và 60 ngày đối với các Công ty.
6. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hành tiết kiệm và tổng hợp báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Phụ lục số 2 Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty và các đơn vị hành chính sự nghiệp của Bộ Công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 2846/QĐ-BCN ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
7. Hàng quý, năm các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty trực thuộc Bộ tổ chức đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả các nghị quyết, quyết định trong quản lý điều hành; hàng năm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo Biểu số 5 kèm theo Quy chế này và tổng hợp báo cáo những vấn đề còn tồn tại chưa xử lý kiến nghị với các cơ quan chức năng của Nhà nước để xem xét xử lý những vấn đề không thuộc thẩm quyền của doanh nghiệp.
Điều 6. Thực hiện giám sát của chủ sở hữu
1. Các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty là công ty mẹ, Công ty thuộc Bộ Công nghiệp được Chính phủ phân cấp hoặc ủy quyền là đại diện chủ sở hữu tại Công ty nhà nước tổ chức thực hiện việc giám sát và đánh giá hiệu quả doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trong đó:
a) Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước thực hiện chức năng giám sát của Chủ sở hữu đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty thành viên hạch toán độc lập (sau đây gọi chung là Công ty thành viên) theo quy định tại Điều 6 của Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg .
Hội đồng quản trị Tổng công ty thực hiện giám sát đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc Công ty thành viên; người được uỷ quyền đại diện chủ sở hữu hoặc đại diện phần vốn của Công ty nhà nước tại doanh nghiệp khác trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và điều lệ công ty.
b) Bộ Công nghiệp thực hiện chức năng giám sát theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 6 của Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg đối với các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty nhà nước độc lập do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Công nghiệp quyết định thành lập.
c) Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động và quản lý, điều hành của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc về quyền hạn, trách nhiệm quy định tại các văn bản pháp luật và Điều lệ Công ty; tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của Công ty nhà nước.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước khác bao gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên có vốn góp chi phối của Nhà nước, công ty nhà nước thực hiện chức năng giám sát theo quy định tại Điều lệ công ty và các nội dung giám sát của chủ sở hữu quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg .
Điều 7. Nội dung giám sát của Bộ Công nghiệp
1. Giám sát việc tổ chức hoạt động kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ quản lý của Hội đồng quản trị, điều hành của Ban Giám đốc Công ty nhà nước; Ban Giám đốc Công ty thành viên; người được uỷ quyền đại diện chủ sở hữu hoặc đại diện phần vốn của Công ty nhà nước tại doanh nghiệp khác;
2. Giám sát việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ được giao, chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm và dài hạn của Công ty nhà nước; xem xét tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của Công ty nhà nước và khả năng thanh toán nợ của Công ty nhà nước;
3. Giám sát việc chấp hành các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Điều lệ của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu liên quan đến quyền chủ sở hữu đối với hoạt động của doanh nghiệp;
Điều 8. Các hình thức giám sát doanh nghiệp
1. Giám sát gián tiếp là hình thức giám sát chủ yếu của Bộ Công nghiệp để theo dõi và kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp thông qua kế hoạch và các báo cáo nêu tại Điều 5 của Quy chế này.
Các doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng hạn các kế hoạch và báo cáo theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Vụ Tài chính Kế toán định kỳ tổ chức phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính doanh nghiệp, người quản lý điều hành doanh nghiệp theo nội dung giám sát quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 224/2006/QĐ-TTg .
2. Giám sát trực tiếp thông qua kiểm tra, nắm tình hình trực tiếp tại doanh nghiệp. Đây là giải pháp nhằm bổ sung cho hình thức giám sát gián tiếp, nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám sát.
Căn cứ đặc điểm tình hình của các doanh nghiệp Bộ Công nghiệp có kế hoạch kiểm tra giám sát trực tiếp tại một số Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ và doanh nghiệp.
Để thực hiện kế hoạch giám sát trực tiếp, Bộ thành lập Tổ kiểm tra giám sát gồm các thành phần Vụ Tài chính Kế toán, Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ chuyên ngành và mời đại diện Cục Tài chính doanh nghiệp Bộ Tài chính phối hợp tham gia.
Để phục vụ cho công tác kiểm tra giám sát trực tiếp, các đơn vị được kiểm tra giám sát trực tiếp phải chuẩn bị đầy đủ các tài liệu kế hoạch, báo cáo theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này, ngoài ra phải làm báo cáo tổng hợp tình hình kiểm tra giám sát của đơn vị theo quy định tại khoản 3 của Điều này.
3. Báo cáo tổng hợp tình hình kiểm tra giám sát của đơn vị gồm các nội dung sau:
a) Tình hình tổ chức, hoạt động kinh doanh, nhiệm vụ quản lý của Hội đồng quản trị, nhiệm vụ điều hành của Ban Tổng giám đốc, Ban Giám đốc Công ty thành viên.
b) Tình hình thực hiện nhiệm vụ của người và đơn vị được giao đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác.
c) Tình hình thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ được giao, chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và hàng năm của Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty và các đơn vị thành viên.
d) Tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty và các đơn vị thành viên. Tình hình bảo toàn vốn, tài sản và khả năng thanh toán nợ của Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty và các đơn vị thành viên.
đ) Việc chấp hành các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, điều lệ của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả của các nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu đối với hoạt động của doanh nghiệp..
e) Tình hình thực hiện công tác kiểm toán, kiểm tra và công tác tự giám sát của Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ. Tình hình thực hiện các kiến nghị của các cơ quan kiểm toán, kiểm tra, thanh tra.
g) Tình hình xây dựng và thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên.
h) Tình hình tự đánh giá và xếp loại doanh nghiệp của Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên.
i) Các đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp.
4. Thực hiện giám sát trước, trong và sau hoạt động của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Quy chế kèm theo Quyết định 224/2006/QĐ-TTg .
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong quá trình giám sát
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy chế kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg .
Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Tài chính Kế toán và các Vụ chức năng thuộc Bộ Công nghiệp trong hoạt động giám sát
1. Tiếp nhận các báo cáo, ý kiến của doanh nghiệp phản ánh về chính sách, pháp luật đối với doanh nghiệp; tổ chức khảo sát, đánh giá về tác động của chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ đối với doanh nghiệp.
2. Tổ chức giám sát doanh nghiệp theo chức năng và nhiệm vụ của mình, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát hiện kịp thời những tồn tại và khó khăn của doanh nghiệp để chỉ đạo doanh nghiệp tìm giải pháp hoặc có giải pháp giúp doanh nghiệp khắc phục.
3. Tổ chức kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết. Việc kiểm tra được thực hiện theo chuyên đề hoặc toàn diện hoạt động của doanh nghiệp và theo đúng quy trình kiểm tra do pháp luật quy định.
4. Đưa ra những nhận xét, đánh giá và kết luận về những nội dung giám sát; yêu cầu doanh nghiệp đưa ra các giải pháp hoặc thực hiện các giải pháp khắc phục theo kết luận giám sát.
5. Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại doanh nghiệp báo cáo cơ quan chức năng của Nhà nước có liên quan.
6. Yêu cầu các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty là công ty mẹ, Công ty thuộc Bộ nộp đầy đủ, kịp thời các kế hoạch, báo cáo định kỳ và các báo cáo đột xuất để nghiên cứu, phân tích, tổng hợp phục vụ cho việc giám sát.
7. Yêu cầu doanh nghiệp khắc phục kịp thời những thiếu sót, tồn tại, thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1. Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc Công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị; Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty (đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) có trách nhiệm lập báo cáo kết quả giám sát doanh nghiệp, kết quả hoạt động quản lý của mình và điều hành của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, người đại diện theo uỷ quyền hoặc đại diện phần vốn của Công ty nhà nước tại doanh nghiệp khác theo quy định tại Quy chế này;
2. Báo cáo kết quả giám sát được gửi tới Bộ Công nghiệp (đối với Công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ quản lý ngành quyết định thành lập) và Bộ Tài chính. Đối với Công ty nhà nước đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện một số quyền của chủ sở hữu thì báo cáo kết quả giám sát còn phải gửi Thủ tướng Chính phủ;
3. Vụ Tài chính Kế toán có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo kết quả giám sát Công ty nhà nước, kết quả hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc hoặc giám đốc Công ty nhà nước theo quy định.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOANH NGHIỆP
Điều 13. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 12 của Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định 224/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13. Phương pháp đánh giá
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định 224/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14. Xếp loại doanh nghiệp
Việc xếp loại doanh nghiệp và xếp loại kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 14 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 224/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 15. Công bố xếp loại doanh nghiệp nhà nước
1. Căn cứ vào quy định tại Quy chế này và các văn bản hiện hành của nhà nước, hàng năm các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp độc lập trực thuộc Bộ tổ chức tự đánh giá và xếp loại doanh nghiệp; báo cáo kết quả tự xếp loại về Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ (đối với các doanh nghiệp thành viên) và Bộ Công nghiệp (đối với các doanh nghiệp trực thuộc Bộ). Báo cáo này được gửi cùng với báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
2. Các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ tiến hành thẩm định và công bố kết quả xếp loại năm trước của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý trên trang tin điện tử Internet (Website) của đơn vị hoặc đăng báo hàng ngày của Trung ương trong 03 số liên tiếp.
3. Trên cơ sở phân loại các doanh nghiệp thành viên, các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ tự đánh giá xếp loại doanh nghiệp đối với Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ kèm theo kết quả đánh giá phân loại các doanh nghiệp thành viên báo cáo Bộ Công nghiệp.
4. Bộ Công nghiệp thẩm tra và công bố kết quả phân loại các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ và các doanh nghiệp độc lập thuộc Bộ sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Điều 16. Khen thưởng và kỷ luật
1. Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ và kết quả xếp loại doanh nghiệp hàng năm các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ quyết định khen thưởng đối với doanh nghiệp thành viên. Bộ Công nghiệp quyết định khen thưởng đối với các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ và các Công ty độc lập thuộc phạm vi quản lý của mình theo phân cấp tại Điều 16 Quy chế kèm theo Quyết định 224/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc các Tập đoàn, Tổng công ty và doanh nghiệp không hoàn thành nhiệm vụ, không báo cáo kết quả giám sát, đánh giá và xếp loại doanh nghiệp theo quy định thì Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc phải chịu trách nhiệm và không được trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng Ban quản lý điều hành.
Điều 17. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Vụ Tài chính Kế toán chủ trì phối hợp với Vụ Tổ chức-Cán bộ hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và giám sát thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty trực thuộc Bộ và các đơn vị hành chính sự nghiệp. Tổng hợp kết quả thực hiện quý, năm gửi Bộ Tài chính và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì phối hợp với các Vụ chức năng thuộc Bộ thẩm tra hồ sơ và công bố xếp loại doanh nghiệp, khen thưởng, kỷ luật bộ máy điều hành các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ và các Công ty thuộc Bộ theo chế độ và phân cấp của Thủ tướng Chính phủ. Tổng hợp báo cáo xếp loại doanh nghiệp hàng năm gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Vụ chức năng, Thanh tra Bộ và Văn phòng Bộ thực hiện việc giám sát doanh nghiệp theo chức năng nhiệm vụ được giao.
4. Các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức công tác tự giám sát trong Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ và các Công ty thành viên, báo cáo và chỉ đạo các đơn vị thành viên thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của nhà nước và các quy định tại Quy chế này./.
- 1Quyết định 09/2008/QĐ-BCT về Quy chế tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty thuộc Bộ trưởng Bộ Công Thương do Bộ Công thương ban hành
- 2Quyết định 5572/QĐ-BCT năm 2009 về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công thương chủ trì hoặc liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 3Công văn 6294/BNN-TCCB năm 2013 đề xuất nội dung kiểm tra, đánh giá về tổ chức và hoạt động của các Ban do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Quyết định 09/2008/QĐ-BCT về Quy chế tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty thuộc Bộ trưởng Bộ Công Thương do Bộ Công thương ban hành
- 2Quyết định 5572/QĐ-BCT năm 2009 về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công thương chủ trì hoặc liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 1Nghị định 132/2005/NĐ-CP về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước
- 2Quyết định 224/2006/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 673/2007/QĐ-BCN Đính chính Điều 13 Quy chế tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ Công nghiệp kèm theo Quyết định 10/2007/QĐ-BCN do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 4Nghị định 55/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp
- 5Công văn 6294/BNN-TCCB năm 2013 đề xuất nội dung kiểm tra, đánh giá về tổ chức và hoạt động của các Ban do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quyết định 10/2007/QĐ-BCN về Quy chế tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- Số hiệu: 10/2007/QĐ-BCN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/02/2007
- Nơi ban hành: Bộ Công nghiệp
- Người ký: Hoàng Trung Hải
- Ngày công báo: 18/03/2007
- Số công báo: Từ số 242 đến số 243
- Ngày hiệu lực: 02/04/2007
- Ngày hết hiệu lực: 06/06/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực