Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Điện Biên, ngày 25 tháng 4 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15/03/2016 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 13/2011/TTLT-BXD- BNNPTNT-BTNMT ngày 28/10/2011 của Liên bộ Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên môi trường Quy định lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(kèm theo Quyết định số: 09 /2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Quy định này quy định thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp, cơ quan chuyên môn, chủ đầu tư trong tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch; quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về Quy hoạch xây dựng
1. Trách nhiệm của các cấp:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về Quy hoạch xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh theo phân cấp của Chính phủ.
b) Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về Quy hoạch xây dựng.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về Quy hoạch xây dựng, trật tự xây dựng trong địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Trách nhiệm phối hợp giữa các cấp, ngành và cơ quan liên quan:
a) Công tác quản lý Quy hoạch xây dựng phải được phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, có hệ thống, đảm bảo hiệu quả giữa Ủy ban nhân dân các cấp, giữa cơ quan chuyên môn cấp dưới với cơ quan chuyên môn cấp trên, giữa các cơ quan chuyên môn cùng cấp.
b) Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thống nhất phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng công trình đảm bảo phù hợp Quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
PHÂN CẤP VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 4. Lập nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và các Đồ án quy hoạch:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Xây dựng trong quá trình tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch vùng liên tỉnh, vùng chức năng đặc thù có ý nghĩa quốc gia, hành lang kinh tế liên tỉnh có liên quan.
b) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, vùng công nghiệp, vùng đô thị lớn, các vùng chức năng đặc thù thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ, Quy hoạch chung thị xã Mường Lay, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại V trở lên, Quy hoạch chung khu chức năng đặc thù, khu chức năng dọc các tuyến đường tỉnh lộ, Quốc lộ thuộc địa bàn tỉnh.
d) Quy hoạch phân khu và Quy hoạch chi tiết cho các khu vực trong đô thị mới; khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện, thị xã, thành phố trở lên; khu vực có ý nghĩa quan trọng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; Quy hoạch phân khu khu chức năng đặc thù.
e) Các đồ án quy hoạch khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Điện Biên Phủ và thị xã Mường Lay: Tổ chức lập Quy hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý trừ quy hoạch đô thị quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân huyện: Tổ chức lập nhiệm vụ và các Đồ án Quy hoạch chung trừ điểm c khoản 1 điều này; Quy hoạch chi tiết thị trấn và quy hoạch chi tiết khu chức năng đặc thù được giao quản lý hoặc đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân xã: Tổ chức lập nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn, xã nông thôn mới, trung tâm hành chính xã thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng: Tổ chức lập nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch chi tiết khu vực được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đầu tư có diện tích lớn hơn 5ha.
Điều 5. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện; Quy hoạch chung và các vùng chức năng khác do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ, Quy hoạch chung thị xã Mường Lay, thị trấn, Quy hoạch chung đô thị mới. Quy hoạch chung các khu chức năng dọc các tuyến đường tỉnh lộ, Quốc lộ thuộc địa bàn tỉnh.
c) Quy hoạch phân khu và Quy hoạch chi tiết cho các khu vực trong đô thị mới; khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện, thị xã, thành phố trở lên; khu vực có ý nghĩa quan trọng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; Quy hoạch phân khu khu chức năng đặc thù.
d) Quy hoạch chi tiết khu vực do Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đầu tư có diện tích lớn hơn 5 ha.
e) Các đồ án quy hoạch khác do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị các huyện, thị xã, thành phố: Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, xã nông thôn mới, khu dân cư thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trừ các quy hoạch được quy định tại khoản 1 Điều này. Đối với Đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xin ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng trước khi phê duyệt.
3. Đối với Đồ án quy hoạch xây dựng không thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Xây dựng: Sau khi được phê duyệt trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, các cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm chuyển một bộ hồ sơ (kèm theo quyết định phê duyệt, đĩa CD và các bản vẽ đã ký, đóng dấu) về Sở Xây dựng để phục vụ công tác quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, Đồ án quy hoạch xây dựng theo phân cấp thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng và quyết định về phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh quy hoạch.
2. Trước khi lập quy hoạch điều chỉnh, Chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch để xin chấp thuận về chủ trương, phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh quy hoạch.
Điều 7. Lập, thẩm định và phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc
1. Đối tượng lập Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc: Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc được Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập phục vụ yêu cầu quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan tổng thể đô thị; không gian, kiến trúc, cảnh quan các khu vực đô thị, đường phố và tuyến phố trong đô thị.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Điện Biên Phủ và Ủy ban nhân dân thị xã Mường Lay tổ chức lập Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cho thành phố và thị xã thuộc quyền quản lý, trình Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân huyện tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cho các thị trấn thuộc quyền quản lý, trước khi phê duyệt phải lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng bằng văn bản.
4. Cơ quan lập Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc có trách nhiệm tổ chức ban hành, công bố công khai theo quy định đối với Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày phê duyệt.
5. Chi phí cho việc lập, công bố Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc lấy từ nguồn sự nghiệp kinh tế của địa phương.
Điều 8. Điều chỉnh Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc
1. Nội dung Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc phải được điều chỉnh phù hợp với nội dung quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị.
2. Trong trường hợp đồ án Quy hoạch xây dựng chưa đến kỳ điều chỉnh mà các nội dung của Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc không còn đáp ứng được các yêu cầu của công tác quản lý thì Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc được lập điều chỉnh.
3. Cơ quan có thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc thì có thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc.
PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 9. Quản lý quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Xây dựng công bố đồ án Quy hoạch vùng liên tỉnh, Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức công bố đồ án Quy hoạch vùng khác có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Xây dựng:
a) Lập kế hoạch thực hiện Quy hoạch xây dựng trong các trường hợp sau:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Xây dựng lập và phê duyệt kế hoạch thực hiện Quy hoạch xây dựng đối với các đồ án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong ranh giới hành chính của tỉnh; phối hợp với Bộ Xây dựng lập kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng liên tỉnh sau khi Quy hoạch xây dựng, Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Trường hợp Quy hoạch xây dựng do tỉnh tổ chức lập, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Sở Xây dựng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập, trình Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp Giấy phép quy hoạch cho các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của tỉnh hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có Quy hoạch phân khu và Quy hoạch chi tiết có quy mô trên 50 ha trong phạm vi toàn tỉnh.
- Dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng đặc thù cấp quốc gia.
- Dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, bao gồm:
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại các khu vực chưa có Quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở.
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có Quy hoạch chi tiết được phê duyệt nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch.
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới đối với quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính từ hai huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng thỏa thuận quy hoạch cho các dự án riêng lẻ của các tổ chức đầu tư không thuộc nguồn vốn nhà nước; dự án thuộc đối tượng không phải thông qua cơ quan quản lý nhà nước thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công; không nằm trong đô thị, khu chức năng đặc thù.
e) Chủ trì, phối hợp tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về quản lý, thực hiện quy hoạch xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc công bố điều chỉnh, hủy bỏ trong trường hợp không thực hiện theo quy định của Nhà nước thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
b) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới xây dựng các Đồ án quy hoạch xây dựng (trừ các công trình đã phân cấp cho Sở Xây dựng) và tổ chức thực hiện cắm mốc chỉ giới xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép quy hoạch xây dựng cho các trường hợp còn lại (trừ các trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này) thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
4. Ủy ban nhân dân phường, thị trấn:
a) Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc tổ chức tham vấn lấy ý kiến và tổng hợp các ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư; công bố công khai quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
b) Thường xuyên kiểm tra, nắm bắt tình hình vi phạm về quy hoạch xây dựng và trật tự xây dựng để xử lý theo thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Có trách nhiệm quản lý mốc giới quy hoạch thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
5. Ủy ban nhân dân xã:
a) Tổ chức công bố quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn, xã nông thôn mới, trung tâm hành chính xã thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
b) Tổ chức lập nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới đồ án Quy hoạch chung xây dựng xã; Quy hoạch chi tiết trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn do mình quản lý trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai cắm mốc giới đồ án quy hoạch chi tiết trong khu vực dự án (có quy mô lớn hơn 5 ha). Hồ sơ cắm mốc giới trước khi phê duyệt phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết chấp thuận để đảm bảo tuân thủ theo đúng quy hoạch chi tiết được duyệt và phù hợp với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào.
Điều 10. Trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và trật tự xây dựng
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
b) Trực tiếp xem xét, quyết định theo thẩm quyền về các nội dung liên quan đến quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; kiểm tra xử lý các vi phạm liên quan trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Hướng dẫn, giám sát, tổ chức việc thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc và các quy định khác về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn; thông báo cho chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng tình trạng xuống cấp, hư hỏng của các công trình ảnh hưởng đến cảnh quan, kiến trúc đô thị; kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc theo quy định pháp luật.
b) Trực tiếp tổ chức triển khai và quản lý toàn diện việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tuân thủ theo Quy hoạch xây dựng, Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc, giấy phép xây dựng và các quy định pháp luật (gọi chung là quản lý trật tự xây dựng).
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn:
Ủy ban nhân dân phường, thị trấn có trách nhiệm trực tiếp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
Điều 11. Chế độ thông tin báo cáo
1. Nội dung báo cáo gồm: Công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nội dung tại khoản 1 Điều này trên địa bàn xã mỗi năm 02 kỳ, kỳ I trước ngày 05 tháng 6 và kỳ II trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
3. Các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng nội dung quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi quản lý theo thẩm quyền mỗi năm 02 kỳ; kỳ I trước ngày 10 tháng 6 và kỳ II trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
4. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh nội dung tại khoản 1 Điều này trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo Quy định này và xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện theo Quy định này và xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.
1. Giao Sở Xây dựng Điện Biên
a) Là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc:
- Rà soát các Quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn lập, điều chỉnh, đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Hướng dẫn kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quy hoạch đô thị để các ngành, địa phương biết và tổ chức triển khai thực hiện.
b) theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; báo cáo, đánh giá việc thực hiện Quy định này theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban ngành chức năng liên quan, thực hiện các công việc:
a) Lập, phê duyệt quy hoạch đô thị theo thẩm quyền và tổ chức quản lý xây dựng đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý theo quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Rà soát định kỳ đối với quy hoạch phân khu là 5 năm, quy hoạch chi tiết là 3 năm, kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt.
c) Kiện toàn bộ máy quản lý tại địa phương để có đủ năng lực giúp chính quyền tổ chức lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch đô thị.
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân biết và thực hiện pháp luật về Quy hoạch đô thị.
e) Tổ chức công bố công khai và lưu trữ hồ sơ các đồ án quy hoạch đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban chuyên môn cấp huyện thực hiện các công việc:
a) Trực tiếp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
b) Rà soát các vấn đề bất cập trong quá trình triển khai thực hiện đối với quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn, xã nông thôn mới, trung tâm hành chính xã.
c) Kiện toàn bộ máy quản lý tại địa phương để có đủ năng lực giúp chính quyền quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân biết và thực hiện pháp luật về Quy hoạch xây dựng.
4. Các cơ quan đơn vị liên quan căn cứ theo chức năng nhiệm vụ và quy định tại Quyết định này tổ chức thực hiện theo đúng nội dung quy định trên.
5. Qua trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
- 1Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và phân công nhiệm vụ về lĩnh vực quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2Quyết định 03/2017/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 36/2017/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 17/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 318/2013/QĐ-UBND
- 5Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 10/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 của Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh kèm theo Quyết định 24/2017/QĐ-UBND
- 7Quyết định 05/2021/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8Quyết định 34/2021/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 9Quyết định 32/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021 (tính đến hết ngày 31/12/2021)
- 10Quyết định 421/QĐ-UBND năm 2024 về công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 34/2021/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 32/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2021 (tính đến hết ngày 31/12/2021)
- 3Quyết định 421/QĐ-UBND năm 2024 về công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 3Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 4Thông tư liên tịch 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới do Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Thông tư 10/2016/TT-BXD quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và phân công nhiệm vụ về lĩnh vực quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 11Quyết định 03/2017/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 12Quyết định 36/2017/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 13Quyết định 17/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 318/2013/QĐ-UBND
- 14Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 15Quyết định 10/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 của Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh kèm theo Quyết định 24/2017/QĐ-UBND
- 16Quyết định 05/2021/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- Số hiệu: 09/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/04/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Mùa A Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra