- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 5Nghị định 71/2003/NĐ-CP về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
- 6Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị định 112/2004/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước
- 9Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 10Nghị định 172/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 11Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 1Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2007/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 03 tháng 04 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26/02/1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28/4/2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/4/2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước; Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp; Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quy định số 02-QĐ/TU ngày 27/7/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phân cấp quản lý cán bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 18/TTr-SNV ngày 18 tháng 01 năm 2007 về việc ban hành Quy định quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 33/2002/QĐ-UB ngày 25/01/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành bản Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; người đứng đầu các tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng các Hội cấp tỉnh có giao biên chế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 03/4/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính nhà nước; tổ chức; các hội cấp tỉnh có giao biên chế; đơn vị sự nghiệp nhà nước; doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan, tổ chức của Trung ương đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định này không áp dụng đối với cán bộ, công chức cấp xã.
1. Công tác tổ chức và cán bộ phải bảo đảm các quy định hiện hành của Nhà nước về công tác tổ chức và cán bộ; sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh uỷ, sự quản lý tập trung thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh; trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị; đồng thời đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc quản lý theo ngành và cấp.
2. Các quyết định về công tác tổ chức và cán bộ của cơ quan, đơn vị phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ, phải chấp hành các nguyên tắc, thể lệ, chế độ chính sách của Nhà nước; được thống nhất trong tập thể lãnh đạo trước khi thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
Những vấn đề về công tác tổ chức và cán bộ có liên quan đến cơ quan, đơn vị khác phải được trao đổi thống nhất trước khi quyết định. Trường hợp không thống nhất phải báo cáo bằng văn bản để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Các quyết định về công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, người đứng đầu tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Trưởng các hội có giao biên chế; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp theo nội dung và thẩm quyền nêu tại Quy định này là căn cứ để các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện.
4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện các nội dung về công tác tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức phải theo đúng quy trình, thủ tục; đối với các nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh phải lập đầy đủ thủ tục gửi Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
5. Các cơ quan, tổ chức của Trung ương đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và Quy định này.
1. Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chuyển giao, đổi tên; quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; các tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Nhà nước.
2. Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển giao, giải thể, đổi tên:
- Các chi cục, các phòng, ban..., đơn vị sự nghiệp trực thuộc các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh; đơn vị trực thuộc đơn vị sự nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ các đơn vị sự nghiệp giáo dục và các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).
- Các Hạt kiểm lâm huyện, thị xã, Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt kiểm lâm rừng phòng hộ thuộc Chi cục Kiểm lâm.
3. Thành lập các hội đồng tư vấn, ban chỉ đạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đổi tên, xếp hạng và xếp loại các doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Xếp hạng các đơn vị sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
6. Cho phép thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ, quy chế các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
7. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước; quyền chủ sở hữu vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, người đứng đầu tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
2. Thành lập các ban chỉ đạo, ban quản lý trực thuộc phục vụ cho nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định; các khoa, phòng, đội, trạm… của đơn vị trực thuộc; các hội đồng tư vấn.
3. Quyết định công nhận ban vận động thành lập các hội có dự kiến hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý.
Điều 5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển giao, giải thể, đổi tên các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
3. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển giao, giải thể, đổi tên, xếp hạng các loại hình trường công lập gồm: Trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở.
4. Thành lập các hội đồng tư vấn, ban chỉ đạo, tổ công tác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phục vụ cho nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định.
5. Quyết định công nhận ban vận động thành lập các hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn quản lý.
Điều 6. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp nhà nước
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Quyết định thành lập các khoa, phòng, đội, trạm của đơn vị trực thuộc; các hội đồng tư vấn; ban chỉ đạo trực thuộc phục vụ cho nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất của đơn vị trong một thời gian nhất định.
- Hiệu trưởng các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường trung cấp nghề quyết định thành lập các phòng chức năng, khoa, bộ môn, tổ bộ môn trực thuộc theo quy định của Điều lệ hiện hành đối với từng trường.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định thành lập các tổ chuyên môn, tổ công tác phục vụ cho nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất trực thuộc đơn vị.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; đơn vị sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính:
Thực hiện tự chủ về tổ chức bộ máy theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
Điều 7. Tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thực hiện theo Luật Doanh nghiệp hiện hành.
Điều 8. Giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp
Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm khi có Nghị quyết phê chuẩn của Hội đồng nhân dân tỉnh, đối với:
- Các cơ quan chuyên môn, các tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Các đơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp nhà nước tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động;
- Các hội cấp tỉnh có giao biên chế.
Điều 9. Sử dụng, bố trí biên chế hành chính sự nghiệp
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, người đứng đầu tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; trưởng các hội cấp tỉnh có giao biên chế; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động được quyền chủ động sử dụng, bố trí biên chế các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc trong chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo quy định.
Điều 10. Đơn vị được tự quyết định biên chế
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp nhà nước tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu công việc, định mức biên chế và khả năng tài chính của đơn vị tự quyết định biên chế của đơn vị bảo đảm hoạt động có hiệu quả; chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quyết định biên chế của đơn vị.
QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
MỤC 1. THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CÁC CHỨC DANH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 11. Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các chức danh
1. Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
3. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
5. Cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh gồm: Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội trực thuộc Sở Y tế.
6. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường trung học phổ thông.
7. Cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; cán bộ, công chức, viên chức có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ; bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa cấp II.
8. Trưởng, phó các hội cấp tỉnh có giao biên chế.
9. Chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị; tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng trong các doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Trưởng phòng, phó trưởng Phòng Công chứng tỉnh.
11. Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán đơn vị kế toán cấp I thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Phối hợp với các Bộ, Ngành Trung ương quản lý đối với cán bộ lãnh đạo các tổ chức, đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
13. Các chức danh khác theo quy định của pháp luật.
1. Trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương trực thuộc; hạt trưởng, phó hạt trưởng Hạt kiểm lâm thuộc Chi cục Kiểm lâm.
2. Cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
3. Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán các đơn vị kế toán cấp II, cấp III; Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của đơn vị không tổ chức bộ máy kế toán theo các cấp dự toán.
4. Cán bộ, công chức, viên chức được cử làm người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
5. Cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống.
Điều 13. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý các chức danh
1. Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan chuyên môn; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán đơn vị kế toán cấp II, cấp III; kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của đơn vị kế toán cấp I thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống.
4. Trưởng, phó các hội cấp huyện, cấp xã.
Điều 14. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các chức danh
1. Trưởng, phó phòng, khoa và tương đương; cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
2. Cán bộ, viên chức tương đương ngạch chuyên viên chính trở xuống.
Điều 15. Giám đốc bệnh viện tuyến tỉnh trực thuộc Sở Y tế
Quản lý cán bộ, viên chức của đơn vị ngạch tương đương với ngạch cán sự trở xuống.
1. Cấp trưởng, cấp phó phòng, khoa và tương đương; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán đơn vị trực thuộc được phép thành lập.
2. Cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực thuộc do cấp trên thành lập.
3. Cán bộ, viên chức tương đương ngạch chuyên viên chính trở xuống.
Điều 17. Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Quản lý cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. TUYỂN DỤNG, TIẾP NHẬN, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Tuyển dụng công chức, công chức dự bị, viên chức phải căn cứ chỉ tiêu biên chế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm, nhu cầu công tác, kế hoạch tuyển dụng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và phải thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của Nhà nước.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định hình thức tuyển dụng công chức, công chức dự bị, viên chức.
b) Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức, công chức dự bị của các cơ quan hành chính; kế hoạch tuyển dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp nhà nước do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp nhà nước tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
c) Thành lập hội đồng tuyển dụng công chức, công chức dự bị, viên chức thuộc tỉnh; công nhận kết quả tuyển dụng công chức, công chức dự bị, viên chức theo đề nghị của hội đồng tuyển dụng.
2. Giám đốc Sở Nội vụ:
Tổ chức tuyển dụng công chức, công chức dự bị các cơ quan hành chính và viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh theo kế hoạch tuyển dụng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, người đứng đầu tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; trưởng các hội có giao biên chế:
Căn cứ quyết định công nhận kết quả tuyển dụng công chức, công chức dự bị, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh, ra quyết định tuyển dụng, bố trí công tác và bổ nhiệm ngạch đối với người được tuyển dụng vào công chức, công chức dự bị hoặc ký hợp đồng làm việc và bổ nhiệm ngạch đối với người được tuyển dụng vào viên chức theo đúng quy định.
4. Người đứng đầu bệnh viện tuyến tỉnh trực thuộc Sở Y tế:
Căn cứ quyết định công nhận kết quả tuyển dụng viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh, ký hợp đồng làm việc và ra quyết định bổ nhiệm ngạch đối với người được tuyển dụng vào viên chức ngạch tương đương với ngạch cán sự trở xuống theo đúng quy định.
5. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động; đơn vị sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính:
Căn cứ kế hoạch tuyển dụng viên chức đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, quyết định việc tuyển dụng cán bộ, viên chức tương đương với ngạch chuyên viên chính trở xuống; thực hiện ký hợp đồng làm việc và bổ nhiệm ngạch đối với người được tuyển dụng theo đúng quy định.
Việc tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức phải căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao và thực hiện đúng các quy định của Nhà nước.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; cán bộ, công chức, viên chức để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
b) Cho ý kiến tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa cấp II; cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh ngoài, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp vào các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức, các hội có giao biên chế thuộc tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, người đứng đầu tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, trưởng các hội có giao biên chế, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến nhất trí của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Người đứng đầu bệnh viện tuyến tỉnh thuộc Sở Y tế tiếp nhận cán bộ, viên chức tương đương với ngạch cán sự trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý; tiếp nhận cán bộ, viên chức tương đương với ngạch cán sự trở xuống từ tỉnh ngoài, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp sau khi có ý kiến nhất trí của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động; đơn vị sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính tiếp nhận viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn; người đứng đầu tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; trưởng các hội cấp tỉnh có giao biên chế thực hiện hợp đồng lao động đối với một số loại công việc theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
MỤC 3. SỬ DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, CÔNG CHỨC DỰ BỊ, VIÊN CHỨC
Điều 21. Điều động, luân chuyển, biệt phái
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Điều động, luân chuyển, biệt phái đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cho ý kiến điều động cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh ra ngoài ngành, ngoài huyện, ngoài tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nội vụ:
Điều động cán bộ, công chức, viên chức ra ngoài tỉnh sau khi có văn bản nhất trí của Ủy ban nhân dân tỉnh theo điểm b, khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, người đứng đầu tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; trưởng các hội cấp tỉnh có giao biên chế; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Điều động cán bộ, công chức, viên chức ra ngoài ngành, ngoài huyện sau khi có văn bản nhất trí của Ủy ban nhân dân tỉnh theo điểm b, khoản 1 Điều này.
b) Luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
4. Giám đốc bệnh viện tuyến tỉnh trực thuộc Sở Y tế điều động viên chức tương đương với ngạch cán sự trở xuống ra ngoài ngành sau khi có văn bản nhất trí của Ủy ban nhân dân tỉnh theo điểm b, khoản 1 Điều này.
5. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động; đơn vị sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính điều động cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, chấp nhận cho từ chức đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
b) Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm chủ tịch, phó chủ tịch, các ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Giới thiệu nhân sự bầu các chức danh trưởng, phó các hội cấp tỉnh. Giới thiệu nhân sự bầu chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị; bổ nhiệm hoặc giới thiệu nhân sự để bổ nhiệm tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng các doanh nghiệp nhà nước.
d) Có ý kiến bằng văn bản việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức của Trung ương đặt tại tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, người đứng đầu tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; trưởng các hội cấp tỉnh có giao biên chế; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, chấp nhận cho từ chức đối với các chức danh cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (riêng việc bổ nhiệm chánh thanh tra sở thực hiện theo Luật Thanh tra).
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, chấp nhận cho từ chức đối với các chức danh cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (riêng việc bổ nhiệm chánh thanh tra cấp huyện thực hiện theo Luật Thanh tra).
b) Giới thiệu nhân sự bầu các chức danh trưởng, phó các hội cấp huyện, cấp xã.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động; đơn vị sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính:
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, chấp nhận cho từ chức đối với các chức danh cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 23. Bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch, chuyển loại công chức, viên chức
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch đối với các chức danh cán bộ, công chức, viên chức, thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
b) Bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch đối với các chức danh cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương.
c) Cử công chức, viên chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và tương đương.
d) Tổ chức xét chuyển loại công chức, viên chức loại B, C sang loại A hoặc từ loại C sang loại B theo quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; trưởng các hội cấp tỉnh có giao biên chế, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức tương đương ngạch chuyên viên trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Giám đốc bệnh viện tuyến tỉnh trực thuộc Sở Y tế: Bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch viên chức tương đương với ngạch cán sự trở xuống.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động; đơn vị sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính:
Bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch viên chức tương đương với ngạch chuyên viên chính trở xuống.
Điều 24. Nâng lương, thôi việc, nghỉ hưu
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Nâng lương, phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp kiêm nhiệm, phụ cấp thâm niên vượt khung); cho thôi việc; nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; cán bộ công chức, viên chức lãnh đạo thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
b) Cho ý kiến giải quyết cho thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ; bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa cấp II.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, người đứng đầu tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; trưởng các hội cấp tỉnh có giao biên chế; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Nâng lương, giải quyết phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa cấp II; nâng lương, giải quyết phụ cấp lương, cho thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức tương đương chuyên viên chính trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Giải quyết cho thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ; bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa cấp II sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giám đốc bệnh viện tuyến tỉnh trực thuộc Sở Y tế:
Nâng lương, giải quyết phụ cấp lương; cho thôi việc; nghỉ hưu đối với cán bộ, viên chức ngạch tương đương với ngạch cán sự trở xuống.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động; đơn vị sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính:
Nâng lương, giải quyết phụ cấp lương; cho thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức tương đương ngạch chuyên viên chính trở xuống.
Điều 25. Quy hoạch cán bộ và đào tạo bồi dưỡng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phê duyệt quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức vào các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
c) Cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh đi đào tạo bồi dưỡng.
d) Cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo tiến sỹ, thạc sỹ; bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa cấp II và cán bộ, công chức, viên chức đi học tập ở nước ngoài.
e) Cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác ở nước ngoài; cho phép cán bộ, công chức, viên chức ra nước ngoài về việc riêng.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, người đứng đầu tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; trưởng các hội cấp tỉnh có giao biên chế; Ủy ban nhân dân cấp huyện; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động; đơn vị sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính:
Cử cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 26. Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
Hàng năm nhận xét đánh giá đối với các chức danh cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Nhận xét đánh giá đối với các chức danh cán bộ công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, người đứng đầu tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; trưởng các hội cấp tỉnh có giao biên chế; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Nhận xét đánh giá đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
MỤC 4. KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Quyết định kỷ luật bằng hình thức hạ ngạch đối với các chức danh cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương.
3. Cho ý kiến xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ; bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa cấp II và kỷ luật buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh.
1. Quyết định kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, hạ bậc lương, hạ ngạch đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, trừ hình thức kỷ luật hạ ngạch đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương.
2. Quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ; bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa cấp II và kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 29. Giám đốc bệnh viện tuyến tỉnh trực thuộc Sở Y tế
1. Quyết định kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương đối với cán bộ, viên chức ngạch tương đương với ngạch cán sự trở xuống.
2. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với cán bộ, viên chức ngạch tương đương với ngạch cán sự trở xuống sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quyết định kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền được tuyển dụng.
1. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện Quy định này; nếu phát hiện quyết định của cơ quan, tổ chức, đơn vị không đúng thẩm quyền, không đúng tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu công chức, viên chức theo quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân xem xét xử lý kịp thời.
b) Quản lý danh sách, lý lịch của cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo; danh sách quy hoạch cán bộ công chức, viên chức lãnh đạo thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định.
c) Quản lý số lượng, chất lượng; phiếu, số hiệu, thẻ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
d) Tổng hợp quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Quản lý và phát hành mẫu biểu sử dụng trong các kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, viên chức; hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức, công chức dự bị, viên chức.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, người đứng đầu tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; trưởng các hội cấp tỉnh có giao biên chế; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị mình.
b) Quản lý số lượng, chất lượng; hồ sơ cán bộ, công chức, công chức dự bị, viên chức trong cơ quan đơn vị và các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
c) Xây dựng quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức vào các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị; kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan đơn vị.
d) Trường hợp khi có biến động về số lượng cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản; đồng gửi Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; các đơn vị sự nghiệp được phân cấp tuyển dụng viên chức:
Quản lý số lượng, chất lượng; hồ sơ cán bộ, viên chức của đơn vị; xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan đơn vị.
Các quyết định về công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, người đứng đầu tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Trưởng các hội có giao biên chế; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp phải gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Người có trách nhiệm trong khi thi hành nhiệm vụ về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm những quy định của Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 33/2002/QĐ-UB Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 4071/2004/QĐ-UB về phân cấp công tác tổ chức bộ máy và công, viên chức do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công, viên chức nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai
- 5Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 33/2002/QĐ-UB Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 5Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 6Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 7Nghị định 71/2003/NĐ-CP về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
- 8Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Nghị định 112/2004/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước
- 11Luật Thanh tra 2004
- 12Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 13Nghị định 172/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 14Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 15Quyết định 4071/2004/QĐ-UB về phân cấp công tác tổ chức bộ máy và công, viên chức do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công, viên chức nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 09/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/04/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Lê Thị Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/04/2007
- Ngày hết hiệu lực: 08/03/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực