- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 3Luật Công chứng 2014
- 4Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2019/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 18 tháng 3 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng và Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2019 và thay thế Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về ban hành Quy chế quản lý cơ sở dữ liệu công chứng tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy định việc quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng và cung cấp thông tin từ Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Hải Dương (sau đây viết tắt là Cơ sở dữ liệu).
Quy định được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng và cung cấp thông tin từ Cơ sở dữ liệu.
Các từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu là phần mềm chứa đựng thông tin bao gồm: Thông tin ngăn chặn; thông tin công chứng; thông tin chứng thực và một số thông tin khác liên quan đến hoạt động công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Văn bản ngăn chặn là văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin về việc ngừng công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản, cá nhân hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật. Thông tin của văn bản ngăn chặn là căn cứ để người thực hiện công chứng, chứng thực xem xét không thực hiện việc công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch có liên quan.
3. Văn bản giải tỏa ngăn chặn là văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân có nội dung hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản ngăn chặn của chính mình, của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định pháp luật.
4. Thông tin ngăn chặn là thông tin trong văn bản ngăn chặn hoặc văn bản giải tỏa ngăn chặn.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Tất cả các hợp đồng, giao dịch được người có thẩm quyền công chứng, chứng thực phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
2. Thông tin ngăn chặn do các cơ quan có thẩm quyền gửi đến Sở Tư pháp phải có trách nhiệm cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác vào Cơ sở dữ liệu.
3. Cơ sở dữ liệu phải được quan tâm nâng cấp đảm bảo an toàn thông tin mạng, các tiện ích khi sử dụng và kết nối được với phần mềm khác khi có yêu cầu.
4. Việc sử dụng Cơ sở dữ liệu thực hiện công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch không loại trừ trách nhiệm theo quy định pháp luật của người thực hiện công chứng, chứng thực, người yêu cầu công chứng, chứng thực và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 4. Sao, lưu và cung cấp thông tin từ Cơ sở dữ liệu
1. Việc sao, lưu dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu phải được thực hiện thường xuyên. Văn bản ngăn chặn và văn bản giải tỏa ngăn chặn phải được lưu trữ, bảo quản khoa học, có hệ thống.
2. Khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền Sở Tư pháp xem xét, quyết định việc cung cấp thông tin từ Cơ sở dữ liệu.
Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Sửa đổi, xóa bỏ thông tin trong Cơ sở dữ liệu, làm biến dạng giao diện, làm sai lệch hệ thống quản trị, thay đổi cấu trúc dữ liệu hay bất kỳ hành vi nào khác tác động trái quy định đến hoạt động hay thông tin có trong Cơ sở dữ liệu.
2. Không cập nhật hoặc cập nhật không kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin vào Cơ sở dữ liệu.
3. Tiết lộ trái quy định các thông tin về tài sản, cá nhân, tổ chức, giao dịch và các thông tin khác mà mình biết được trong quá trình quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu.
4. Truy cập vào Cơ sở dữ liệu bằng tài khoản của người khác hoặc để cho người khác sử dụng tài khoản của mình để truy cập trái quy định vào Cơ sở dữ liệu.
5. Truy cập vào Cơ sở dữ liệu để thực hiện các công việc không được giao. Sử dụng Cơ sở dữ liệu và các thông tin trong Cơ sở dữ liệu vào những mục đích khác không phục vụ cho hoạt động công chứng, chứng thực của tổ chức mình hoặc hoạt động quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực.
6. Quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật.
Điều 6. Cung cấp thông tin ngăn chặn
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân dưới đây gửi thông tin đến Sở Tư pháp để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu:
a) Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Trọng tài Thương mại gửi thông tin ngăn chặn các giao dịch về tài sản.
b) Công an tỉnh, Công an cấp huyện có trách nhiệm gửi thông tin ngăn chặn các giao dịch liên quan đến tài sản, giả mạo người, giả mạo giấy tờ để giao dịch.
c) Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác có trách nhiệm gửi thông tin ngăn chặn có liên quan đến việc kê biên tài sản, giải tỏa kê biên tài sản, tạm dừng việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, chấm dứt tạm dừng việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan, tổ chức do mình quản lý cung cấp thông tin ngăn chặn về các trường hợp thu hồi đất, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, mất phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các trường hợp khác.
đ) Các cơ quan, Tổ chức hành nghề công chứng và cá nhân thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch có trách nhiệm gửi thông tin ngăn chặn về các trường hợp giả mạo người, giả mạo giấy tờ để thực hiện giao dịch về tài sản, lừa đảo tài sản, hủy, chấm dứt ủy quyền liên quan đến tài sản, để sót người thừa kế.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài tỉnh cung cấp thông tin ngăn chặn, nếu có căn cứ pháp lý cũng sẽ được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.
1. Khi có yêu cầu công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch người thực hiện công chứng, chứng thực tiến hành tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, điều kiện công chứng, chứng thực, đối chiếu thông tin ngăn chặn liên quan đến tài sản, người thực hiện giao dịch để thụ lý và tạo lập hợp đồng, giao dịch trong Cơ sở dữ liệu.
2. Khi tạo lập hợp đồng, giao dịch người thực hiện công chứng, chứng thực thấy thông tin về tài sản, người yêu cầu công chứng, chứng thực đã có trong Cơ sở dữ liệu thì kế thừa, không tạo mới thông tin về tài sản, người yêu cầu công chứng, chứng thực đó.
3. Trường hợp phát hiện giao dịch đang thực hiện tại nhiều nơi, thông tin về tài sản, chủ sở hữu hay người tham gia giao dịch không phù hợp hay thông tin khác không rõ ràng thì người thực hiện công chứng, chứng thực phải xác minh, làm rõ.
Nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm hình sự hay vi phạm pháp luật khác thì người thực hiện công chứng, chứng thực báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan để có biện pháp thích hợp, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý vụ việc theo quy định pháp luật và kịp thời thông tin về Sở Tư pháp.
4. Ngay khi thực hiện việc công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch; cấp số; thu phí người thực hiện công chứng, chứng thực, người thực hiện việc cấp số; thu phí phải thực hiện các công việc tương ứng trong Cơ sở dữ liệu.
5. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, chấm dứt, sửa lỗi kỹ thuật đối với hợp đồng, giao dịch đã được công chứng, chứng thực phải được chia sẻ ngay vào Cơ sở dữ liệu.
Điều 8. Cấp tài khoản quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Tài khoản quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu được cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị của tổ chức hành nghề công chứng, Phòng Tư pháp cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh về việc cấp tài khoản sử dụng Cơ sở dữ liệu cho cơ quan, tổ chức mình; cấp tài khoản cho người thực hiện công chứng, chứng thực hoặc các cá nhân khác được giao nhiệm vụ sử dụng Cơ sở dữ liệu;
b) Theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc cấp tài khoản cho cá nhân, tổ chức được giao quản lý Cơ sở dữ liệu hoặc thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động công chứng, chứng thực.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản được cấp và chịu trách nhiệm về mọi tác động của tài khoản được cấp đối với Cơ sở dữ liệu.
Điều 9. Khóa tài khoản quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu bị khóa có thời hạn trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng; cán bộ, công chức bị tạm đình chỉ làm công tác chứng thực;
b) Theo đề nghị của tổ chức hành nghề công chứng, Phòng Tư pháp cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc khóa có thời hạn các tài khoản đã cấp cho nhân viên (không phải là người thực hiện công chứng, chứng thực) do người này tạm ngưng thực hiện công việc liên quan đến sử dụng Cơ sở dữ liệu có thời hạn;
c) Cá nhân, tổ chức sử dụng Cơ sở dữ liệu thuộc đối tượng phải nộp các chi phí liên quan đến việc sử dụng Cơ sở dữ liệu nhưng không nộp hoặc nộp không đầy đủ, đúng hạn các chi phí liên quan đến việc sử dụng Cơ sở dữ liệu;
d) Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về việc khóa có thời hạn tài khoản đã cấp cho cá nhân, tổ chức được giao quản lý Cơ sở dữ liệu hoặc thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động công chứng, chứng thực;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu không bảo quản, bảo mật đối với mật khẩu và tên truy cập đã được cung cấp để cho cá nhân, tổ chức khác truy cập vào Cơ sở dữ liệu bằng tài khoản của mình hoặc sử dụng tài khoản của người khác để truy cập vào Cơ sở dữ liệu;
e) Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các hành vi được quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 5 Quy định này lần đầu và gây hậu quả ít nghiêm trọng.
Việc khóa tài khoản có thời hạn theo quy định tại Điểm e khoản này kéo dài ba tháng, những trường hợp còn lại chấm dứt khi không còn các điều kiện để khóa tài khoản được quy định tương ứng.
2. Tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu bị khóa vĩnh viễn trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên bị miễn nhiệm, đình chỉ hành nghề công chứng, thu hồi Thẻ công chứng viên;
b) Người thực hiện chứng thực thôi thực hiện nhiệm vụ hoặc chuyển công tác khác;
c) Tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan được cấp tài khoản quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu bị giải thể, chuyển đổi, chấm dứt hoạt động, sáp nhập, hợp nhất; Ủy ban nhân dân cấp xã sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật;
d) Theo đề nghị của cơ quan, tổ chức hành nghề công chứng về việc khóa tài khoản đã cấp cho người thực hiện chứng thực, Công chứng viên chấm dứt hành nghề tại tổ chức mình sau khi hoàn tất thủ tục chuyển công tác hoặc xóa đăng ký hành nghề theo quy định;
đ) Theo đề nghị của cơ quan, tổ chức về việc khóa vĩnh viễn tài khoản đã cấp cho cá nhân do người đó không còn thực hiện công việc liên quan đến sử dụng Cơ sở dữ liệu;
e) Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về việc khóa vĩnh viễn tài khoản đã cấp cho tổ chức, cá nhân được giao quản lý Cơ sở dữ liệu hay hoạt động quản lý Nhà nước về công chứng, chứng thực;
g) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hành vi được quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 5 Quy định này vi phạm lần thứ hai hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.
h) Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các hành vi được quy định tại Khoản 1 và 6 Điều 5 Quy định này.
Điều 10. Quyền và trách nhiệm của tổ chức sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Bảo đảm cơ sở vật chất, đường truyền để cài đặt, sử dụng Phần mềm theo hướng dẫn của Sở Tư pháp; cài đặt thường trú các chương trình kiểm tra và diệt virus trên các thiết bị truy cập Cơ sở dữ liệu;
2. Trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu chưa rõ, tổ chức sử dụng Cơ sở dữ liệu có thể đề nghị Sở Tư pháp xác minh làm rõ. Chi phí cho việc xác minh (nếu có) do các bên thỏa thuận;
3. Cử người thực hiện công chứng, chứng thực và những người khác tham gia các buổi đào tạo sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu do Sở Tư pháp tổ chức;
4. Yêu cầu và tạo điều kiện để người thực hiện công chứng, chứng thực và những người khác của tổ chức mình sử dụng Cơ sở dữ liệu theo đúng quy định và hướng dẫn của Sở Tư pháp;
5. Kịp thời thông tin cho Sở Tư pháp các vấn đề phát sinh trong khi sử dụng Cơ sở dữ liệu. Tích cực phối hợp với Sở Tư pháp để khắc phục các vấn đề liên quan;
6. Cung cấp kịp thời thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin khác về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch do người thực hiện công chứng, chứng thực của cơ quan, tổ chức mình thực hiện công chứng, chứng thực để đưa vào Cơ sở dữ liệu theo quy định;
7. Chịu trách nhiệm bảo mật đối với mật khẩu và tên truy cập vào Cơ sở dữ liệu đã được cung cấp. Thông báo ngay cho Sở Tư pháp nếu để lộ, mất mật khẩu, mất tên tài khoản;
8. Bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng, chứng thực, văn bản ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn mà mình nhận được theo đúng quy định pháp luật;
9. Nộp các chi phí liên quan đến việc sử dụng Cơ sở dữ liệu theo quy định;
10. Các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Được sử dụng Cơ sở dữ liệu khi thụ lý, giải quyết yêu cầu công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch;
2. Cập nhật thông tin về hợp đồng, giao dịch đã giải quyết vào Cơ sở dữ liệu một cách đầy đủ, kịp thời, cùng lúc với việc giải quyết hồ sơ trên thực tế;
3. Tham gia các lớp đào tạo sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu do Sở Tư pháp tổ chức;
4. Chịu trách nhiệm bảo quản, bảo mật đối với mật khẩu và tên truy cập Cơ sở dữ liệu đã được cung cấp;
5. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai và quản lý có hiệu quả Cơ sở dữ liệu;
2. Thực hiện việc quản trị Cơ sở dữ liệu, cấp và khóa tài khoản theo quy định;
3. Tổ chức, thực hiện và giám sát việc cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin theo quy định;
4. Thực hiện việc sao, lưu trữ thông tin theo quy định tại Điều 4 Quy định này;
5. Hướng dẫn về cơ sở vật chất, đường truyền để cài đặt và sử dụng Cơ sở dữ liệu;
6. Hướng dẫn việc sử dụng và cung cấp thông tin cho Cơ sở dữ liệu;
7. Tổ chức việc nâng cấp Cơ sở dữ liệu để đáp ứng nhu cầu hoạt động công chứng, chứng thực và công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động này;
8. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành khác xây dựng, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu, xây dựng cơ chế liên thông dữ liệu về nguồn gốc tài sản, chủ sở hữu tài sản và các thông tin khác liên quan đến tình trạng giao dịch của tài sản, thông tin về biện pháp ngăn chặn;
9. Kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Quy định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh việc sửa đổi, bổ sung Quy định này khi cần thiết.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bảo đảm tài chính để duy trì và nâng cấp Cơ sở dữ liệu được thuận lợi, đạt hiệu quả theo quy định hiện hành.
2. Các sở, ngành khác có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp để xây dựng, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu; xây dựng cơ chế liên thông dữ liệu về nguồn gốc tài sản, chủ sở hữu tài sản và các thông tin khác liên quan đến tình trạng giao dịch của tài sản, thông tin về biện pháp ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn.
3. Hội Công chứng tỉnh vận động Công chứng viên là thành viên của Hội và các Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nghiêm túc quy định pháp luật và Quy định này nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh. Có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các hành vi chia sẻ thông tin không kịp thời, không trung thực, hoặc hành vi vi phạm khác liên quan đến Cơ sở dữ liệu, làm ảnh hưởng đến hoạt động công chứng, chứng thực, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, an toàn pháp lý trong các hợp đồng, giao dịch.
Các sở, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ nội dung Quy định để phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên tổ chức thực hiện, đảm bảo sự hoạt động của Cơ sở dữ liệu theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện, phát sinh vấn đề mới hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 11/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý cơ sở dữ liệu công chứng do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Kế hoạch 2301/KH-UBND năm 2017 về triển khai xây dựng và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Quyết định 1198/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế cung cấp thông tin, khai thác, sử dụng, quản lý cơ sở dữ liệu công chứng điện tử tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 06/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng, lưu trữ cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 5Quyết định 15/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 20/2019/QĐ-UBND về Quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Quyết định 27/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 3Luật Công chứng 2014
- 4Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Kế hoạch 2301/KH-UBND năm 2017 về triển khai xây dựng và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 7Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 8Quyết định 1198/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế cung cấp thông tin, khai thác, sử dụng, quản lý cơ sở dữ liệu công chứng điện tử tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Quyết định 06/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng, lưu trữ cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 10Quyết định 15/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Quyết định 20/2019/QĐ-UBND về Quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 13Quyết định 27/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Quyết định 08/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- Số hiệu: 08/2019/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/03/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/04/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực