Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2017/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 04 tháng 5 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH11 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP);
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 13/TTr-KH.ĐTG ngày 13/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN,ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Văn bản này quy định trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng áp dụng tại quy định này bao gồm:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khác được giao quản lý, thực hiện đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
6. Cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 của Điều này nếu được cấp trưởng phân công thì phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 3. Nguyên tắc xác định trách nhiệm
1. Khi xem xét trách nhiệm người đứng đầu để đánh giá, khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật về quản lý đầu tư công phải khách quan, đúng người, đúng việc; trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Trong trường hợp người đứng đầu không thể biết hoặc đã làm hết trách nhiệm và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm về quản lý đầu tư công thì được giảm nhẹ hoặc miễn trách nhiệm.
3. Việc khen thưởng, xử lý người đứng đầu được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Thi đua khen thưởng; Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/ 5/ 2011 của Chính phủ; Quyết định số 64/2009/QĐ-UBND ngày 05/5/2009, Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 08/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh và các quy định tại văn bản này.
Mục 1. TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TRONG VIỆC LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc triển khai các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn đầu tư công;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
c) Căn cứ vào dự kiến quy mô tổng nguồn vốn đầu tư công kế hoạch trung hạn và hàng năm, chỉ đạo các phòng, ban liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý về kế hoạch đầu tư công; Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh kế hoạch đầu tư hằng năm và kế hoạch trung hạn 5 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh dự kiến khả năng thu, chi ngân sách địa phương, các khoản thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn đầu tư công khác.
3. Người đứng đầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
Căn cứ kế hoạch phát triển ngành, các quy hoạch và định hướng phát triển trung và dài hạn, chịu trách nhiệm đề xuất nhu cầu và danh mục dự án đầu tư công hàng năm và trung hạn gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Chính phủ.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Đối với các dự án sử dụng ngân sách cấp tỉnh, căn cứ kế hoạch phát triển địa phương và các quy hoạch và định hướng phát triển trung và dài hạn, chịu trách nhiệm đề xuất nhu cầu và danh mục dự án đầu tư công hàng năm và trung hạn gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Chính phủ.
b) Đối với các dự án sử dụng ngân sách cấp huyện, chủ trì, chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng ban liên quan, căn cứ kế hoạch phát triển địa phương và các quy hoạch và định hướng phát triển trung và dài hạn, xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm theo quy định.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Căn cứ kế hoạch phát triển địa phương và các quy hoạch và định hướng phát triển trung và dài hạn, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện nhu cầu và danh mục dự án đầu tư công trên địa bàn và xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm theo quy định.
6. Điều khoản chung:
Căn cứ theo yêu cầu của Chính phủ, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc thực hiện công tác xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm theo đúng trình tự và thời gian quy định.
Điều 5. Điều hành, chấp hành, triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Người đứng đầu các đơn vị chủ đầu tư được phân bổ nguồn vốn đầu tư công, căn cứ tiến độ triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm được giao có trách nhiệm xây dựng phương án thực hiện kế hoạch đầu tư công có hiệu quả, trường hợp cần thiết đề xuất phương án gửi cơ quan tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, cụ thể:
a) Các dự án sử dụng ngân sách cấp tỉnh: Gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
b) Các dự án sử dụng ngân sách cấp huyện: Gửi về phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
2. Các dự án sử dụng ngân sách ủy quyền về cho ngân sách cấp huyện để thực hiện chương trình đầu tư xây dựng nông thôn mới: Trong trường hợp điều chỉnh trong danh mục các dự án đã được phân bổ thì giao Ủy ban nhân dân huyện chủ trì, xem xét quyết định điều chuyển; trường hợp phân bổ cho các dự án khởi công mới, dự án chưa nằm trong danh mục phân bổ các năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản xin ý kiến liên Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước khi ban hành quyết định.
Điều 6. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Trường hợp cần thiết để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án thuộc danh mục các dự án đã được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chủ đầu tư có trách nhiệm đề xuất phương án ứng trước vốn kế hoạch gửi Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định theo quy định.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo các phòng chuyên môn tổng hợp dự kiến kế hoạch điều chỉnh đầu tư công trung hạn và hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm theo quy định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ đạo, thực hiện điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách cấp mình, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp mình theo quy định.
Điều 7. Thực hiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao lập, trình báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án:
Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc tổ chức và thực hiện lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đảm bảo hiệu quả, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định hướng dẫn thi hành. Cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến chủ trương đầu tư chương trình, dự án trung thực, khách quan.
2. Thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án:
Người đứng đầu Hội đồng thẩm định các cấp hoặc cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án tổ chức thực hiện thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đúng quy trình, quy định của Luật Đầu tư công và các quy định khác hiện hành.
3. Phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án:
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án các cấp quyết định chủ trương đầu tư đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đúng thẩm quyền; chỉ quyết định chủ trương đầu tư những chương trình, dự án thật sự cần thiết khi đã thẩm định, xác định rõ nguồn vốn, khả năng cân đối cho từng chương trình, dự án.
Điều 8. Thực hiện công tác lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Người đứng đầu cơ quan đơn vị chủ chương trình, chủ đầu tư dự án:
Tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn khảo sát, lập dự án trước khi có quyết định phê duyệt đúng theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Chỉ đạo và tổ chức lập, trình chương trình, dự án đầu tư đảm bảo phù hợp với chủ trương đầu tư đã được phê duyệt.
2. Thẩm định chương trình, dự án:
a) Người đứng đầu cơ quan chuyên ngành chủ trì thẩm định chương trình, dự án tổ chức, chỉ đạo các phòng chuyên môn trực thuộc thực hiện thẩm định chương trình, dự án đúng quy trình, quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn, kỹ thuật phù hợp với chủ trương đầu tư đã được phê duyệt.
b) Người đứng đầu cơ quan tổng hợp thẩm định chương trình, dự án tổ chức, chỉ đạo các phòng chuyên môn trực thuộc thực hiện tổng hợp, thẩm định chương trình, dự án theo đúng quy trình, quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
c) Trường hợp không có sự thống nhất ý kiến trong quá trình thẩm định giữa cơ quan chuyên ngành chủ trì thẩm định và cơ quan tổng hợp thẩm định chương trình, dự án về mục tiêu, nội dung, quy mô đầu tư thì người đứng đầu cơ quan chuyên ngành chủ trì thẩm định và cơ quan tổng hợp thẩm định có quyền bảo lưu ý kiến, báo cáo người quyết định đầu tư chương trình, dự án xem xét, quyết định.
3. Quyết định đầu tư chương trình, dự án:
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định đầu tư chương trình, dự án đảm bảo hiệu quả, chất lượng đầu tư; chỉ quyết định đầu tư những chương trình, dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được duyệt.
Điều 9. Thực hiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ đầu tư:
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế và dự toán, nhà thầu thẩm tra; tổ chức lập thiết kế và dự toán công trình đảm bảo đúng trình tự, quy định và phù hợp với chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cơ quan thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán:
Tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế và dự toán công trình đảm bảo đúng quy trình, quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan, phù hợp với chương trình, dự án đã được phê duyệt.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU; GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
Điều 10. Trong thẩm định lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức trong thẩm định lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu; kết quả sơ tuyển đối với lĩnh vực được phân công, phân cấp phải tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 11. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu khi đã được thẩm định và tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu, các văn bản pháp luật có liên quan; đối với các dự án phải thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng thì phải thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định.
Điều 12. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
Chủ đầu tư tổ chức, thực hiện lựa chọn nhà thầu đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 13. Công tác theo dõi, giám sát hoạt động đấu thầu
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức, thực hiện việc theo dõi, giám sát hoạt động đấu thầu đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan và tuân thủ các quy định về pháp luật đấu thầu.
Điều 14. Thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư chương trình, dự án
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Chủ chương trình, chủ đầu tư và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai, thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực mình quản lý; chịu trách nhiệm về các hậu quả do không tổ chức thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư hoặc không thực hiện chế độ báo cáo, báo cáo không đầy đủ nội dung, số liệu, biểu mẫu theo quy định của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Mục 4. TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TRONG VIỆC THANH TOÁN, QUẢN LÝ NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện thanh toán, tạm ứng hợp đồng vốn đầu tư công theo đúng giai đoạn, thời điểm và thời hạn thanh toán; đảm bảo tính chính xác của hồ sơ và điều kiện thanh toán; phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng; đảm bảo tuân thủ nghiêm túc quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư của các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (bao gồm: vốn đầu tư của ngân sách trung ương cho Bộ, ngành trung ương; vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho địa phương; vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương) theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan quản lý ngân sách các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện thanh toán vốn đầu tư công tại các đơn vị chủ đầu tư.
Điều 16. Quản lý nợ đọng xây dựng cơ bản
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xử lý nợ đọng trong xây dựng cơ bản đảm bảo theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, các Chỉ thị của Chính phủ về quản lý nợ đọng xây dựng cơ bản; chịu trách nhiệm trong việc làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản tại các dự án do đơn vị làm chủ đầu tư; về tính chính xác của giá trị nợ đọng xây dựng cơ bản trong các báo cáo và các hành vi bị cấm, trong đó đặc biệt nghiêm cấm việc để nhà thầu ứng vốn triển khai thực hiện khi dự án chưa được phân bổ vốn làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
2. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trong quản lý nợ đọng xây dựng cơ bản thường xuyên chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản tại các đơn vị chủ đầu tư và tính chính xác của các báo cáo.
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan xem xét, đánh giá trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình thực hiện các quy định về quản lý đầu tư công.
b) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác tuyên truyền, tổ chức thực hiện Luật Đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thực hiện Luật Đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành về công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn trình tự, thủ tục khen thưởng, xử lý trách nhiệm người đứng đầu theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và đề xuất khen thưởng những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác quản lý đầu tư công theo quy định.
3. Thủ trưởng các cơ quan Thanh tra có trách nhiệm:
Xây dựng, trình phê duyệt kế hoạch và tổ chức thực hiện thanh, kiểm tra hằng năm hoặc đột xuất trách nhiệm người đứng đầu trong công tác quản lý đầu tư công theo quy định này; kiến nghị, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét trách nhiệm, xử lý kỷ luật khi người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương vi phạm quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực được phân công, phân cấp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm quy định này.
1. Các sở, ban, ngành và địa phương; các chủ đầu tư, chủ dự án thành phần, nhà đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban, đơn vị thực hiện chế độ báo cáo thường kỳ và đột xuất.
2. Tổ chức xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát công tác quản lý đầu tư công hằng năm và tình hình thực hiện chương trình, dự án đầu tư công.
3. Phối hợp với đoàn kiểm tra, theo dõi giám sát về công tác quản lý đầu tư công tại cơ quan, đơn vị và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các thông tin, báo cáo, số liệu theo yêu cầu.
Điều 20. Khen thưởng và xử lý trách nhiệm
1. Khen thưởng:
Người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thành tích trong việc thực hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về quản lý đầu tư công thì được biểu dương, khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Xử lý trách nhiệm:
Người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan vi phạm các nội dung tại chương II của quy định này thì tùy thuộc tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy định hiện hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Kế hoạch 1725/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 13-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác quản lý đầu tư - xây dựng các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 2284/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước hồ Phú Hòa của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Quyết định 10/2017/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung Quy định việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập quy hoạch xây dựng và chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 29/2010/QĐ-UBND
- 4Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 về tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong việc đảm bảo nâng cao và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 5Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 52/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý đầu tư công một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 5Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn vị của nhà nước, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao
- 6Quyết định 64/2009/QĐ-UBND về Quy định chế độ trách nhiệm đối với Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao
- 7Luật đấu thầu 2013
- 8Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 9Luật Xây dựng 2014
- 10Luật Đầu tư công 2014
- 11Luật Đầu tư 2014
- 12Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 13Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 14Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 15Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 17Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 18Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 19Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 20Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 21Kế hoạch 1725/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 13-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác quản lý đầu tư - xây dựng các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 22Quyết định 2284/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước hồ Phú Hòa của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp do tỉnh Bình Định ban hành
- 23Quyết định 10/2017/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung Quy định việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập quy hoạch xây dựng và chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 29/2010/QĐ-UBND
- 24Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2017 về tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong việc đảm bảo nâng cao và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 25Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 26Quyết định 52/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý đầu tư công một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 08/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra