ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2014/QĐ-UBND | Tuy Hòa, ngày 01 tháng 4 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của HĐND tỉnh Phú Yên về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 117/TTr-SNV ngày 31/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết về phạm vi đối tượng, điều kiện, ngành nghề cần đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức; quyền lợi và trách nhiệm của đối tượng được đào tạo, thu hút.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Các ông Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các văn bản: Quyết định số 569/2001/QĐ-UB ngày 15/3/2001 ban hành chính sách đào tạo, tuyển dụng cán bộ sau đại học và văn bản số 519/HD-UB ngày 10/7/2001, văn bản số 194/HD-UB ngày 13/02/2006 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 569/2001/QĐ-UB ngày 15/3/2001; Quyết định số 372/2008/QĐ-UBND ngày 01/3/2008 ban hành Kế hoạch đào tạo và chính sách hỗ trợ để phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Yên đến năm 2015; Quyết định số 1877/2008/QĐ-UBND ngày 18/11/2008 quy định về chính sách thu hút, sử dụng trí thức của UBND Tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHI TIẾT VỀ PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, NGÀNH NGHỀ CẦN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC VÀ THU HÚT, SỬ DỤNG TRÍ THỨC; QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC ĐÀO TẠO, THU HÚT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày 01/4/2014 của UBND tỉnh Phú Yên)
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TRONG NƯỚC VÀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
Quy định này quy định về việc thực hiện chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức của tỉnh Phú Yên theo Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của HĐND tỉnh Phú Yên.
a) Các đối tượng quy định tại Mục I, phần A Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức.
b) Lực lượng vũ trang của Tỉnh.
c) Những người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh (doanh nghiệp 100% vốn nhà nước).
d) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc một số cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, phục vụ trực tiếp cho sự phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục, an ninh, quốc phòng của Tỉnh.
1. Điều kiện và tiêu chuẩn chung
b) Đối với đào tạo Tiến sĩ: Phải có bằng Thạc sĩ phù hợp với chuyên ngành cần đào tạo; trường hợp chưa có bằng Thạc sĩ, phải đáp ứng về điều kiện như đào tạo Thạc sĩ và theo yêu cầu của cơ sở đào tạo;
d) Theo quy định tại Khoản 1 Mục II, Phần A của Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên.
2. Điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể
a) Đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức:
- Được cơ quan có thẩm quyền cử đi học theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
- Chuyên ngành đào tạo sau đại học phải phù hợp với chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học và phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đang đảm nhiệm hoặc chức danh được quy hoạch;
- Các điều kiện, tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại khoản 1 và tiết a, khoản 2, Mục II, Phần A của Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên.
b) Đối tượng là công dân dự nguồn cán bộ, công chức, viên chức:
- Là người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Phú Yên, dưới 30 tuổi tính đến ngày được cử đi đào tạo;
- Chuyên ngành đào tạo sau đại học phải đúng hoặc phù hợp với chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học;
3. Các trường hợp đi học theo các chương trình, dự án của Trung ương hoặc được cấp học bổng toàn phần từ các nguồn khác thì không được hỗ trợ đào tạo sau đại học theo chính sách này.
Điều 3. Ngành nghề và cơ sở đào tạo sau đại học
Trên cơ sở nhu cầu của các đơn vị, địa phương, hàng năm vào quý I, UBND tỉnh sẽ ban hành Danh mục các ngành nghề cần đào tạo sau đại học và Danh mục các cơ sở đào tạo ở Việt Nam để thực hiện chính sách thu hút và đào tạo sau đại học.
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được chọn đưa đi đào tạo sau đại học của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại điểm a, Khoản 1 và Khoản 2, Mục IV, Phần A Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND , ngoài ra còn có các quyền lợi khác như:
- Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan, đơn vị bố trí thời gian, sắp xếp công việc và tạo điều kiện thuận lợi để đi học; trong thời gian cử đi học được hưởng tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định hiện hành của nhà nước và được tính thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên;
- Sau khi tốt nghiệp khóa đào tạo được phân công, bố trí công tác phù hợp, được tạo điều kiện và môi trường để phát huy tốt năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đã được đào tạo;
- Sau ít nhất 07 năm công tác tại tỉnh Phú Yên liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ nếu có nguyện vọng chuyển, đổi vị trí công tác thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của Nhà nước (thời gian được tính từ thời điểm tốt nghiệp khóa đào tạo);
2. Đối với đối tượng là công dân dự nguồn cán bộ, công chức, viên chức được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Mục IV, Phần A Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND và sau khi tốt nghiệp khóa học được cơ quan, đơn vị, địa phương ưu tiên tuyển dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Đối với đối tượng là công chức, viên chức các cơ quan Trung ương đóng tại tỉnh; lực lượng vũ trang của tỉnh và những người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại điểm c, điểm d Khoản 1, Mục IV, Phần A Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND .
Điều 5. Trách nhiệm và nghĩa vụ
1. Trong thời gian đào tạo, cuối mỗi học kỳ và mỗi năm học các đối tượng được chọn đưa đi đào tạo sau đại học phải gửi kết quả học tập cho cơ quan Thường trực phát triển nguồn nhân lực của tỉnh (Sở Nội vụ).
2. Thực hiện đúng nội dung Bản cam kết đã ký; chấp hành sự phân công công tác của cơ quan quản lý sau khi tốt nghiệp khóa học.
3. Đối với đối tượng đào tạo sau đại học ở nước ngoài phải tôn trọng, chấp hành pháp luật của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại; các quy định của chính sách này; các quy định của cơ sở đào tạo ở nước ngoài; chấp hành sự quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước sở tại.
4. Đối với đối tượng là công dân dự nguồn cán bộ, công chức, viên chức, được tuyển chọn đào tạo sau đại học phải có đề tài luận văn, luận án tốt nghiệp phù hợp với chuyên ngành và định hướng phát triển khoa học - công nghệ, kinh tế - xã hội của tỉnh; trong vòng 30 ngày sau khi tốt nghiệp khóa đào tạo hoặc có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo, phải trình diện và báo cáo cho cơ quan, đơn vị, địa phương đã đề nghị cho đi học để sắp xếp, bố trí công tác.
5. Tốt nghiệp khóa đào tạo theo đúng thời gian quy định của cơ sở đào tạo. Trường hợp không tốt nghiệp khóa đào tạo theo đúng thời gian quy định trên, được tiếp tục học tập, nghiên cứu đến khi tốt nghiệp khóa đào tạo nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày phải tốt nghiệp khóa đào tạo theo quy định của cơ sở đào tạo và phải tự chi trả mọi chi phí trong thời gian này.
Điều 6. Hồ sơ, quy trình xét chọn và phương thức thanh toán tiền hỗ trợ làm luận văn tốt nghiệp
1. Trên cơ sở chỉ tiêu đã đăng ký, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động cử đối tượng đi học tham gia dự tuyển sau đại học theo thẩm quyền; Sau khi đối tượng được cử đi học có thông báo trúng tuyển, lập hồ sơ gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Hội đồng xét tuyển của tỉnh xem xét, trình UBND Tỉnh quyết định.
2. Sau khi đối tượng được cử đi học sau đại học có bằng tốt nghiệp; cơ quan, đơn vị, địa phương cử đối tượng đi học có trách nhiệm làm văn bản đề nghị cấp kinh phí giải quyết chế độ, chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học.
3. Thủ tục hồ sơ để xét hưởng chính sách và thanh toán tiền hỗ trợ làm luận văn tốt nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 7. Bồi hoàn chi phí đào tạo
1. Người được cử đi đào tạo phải bồi hoàn chi phí đã nhận từ ngân sách Tỉnh theo quy định của Nhà nước, nếu vi phạm một trong các lỗi sau:
- Sau 12 tháng kể từ ngày được gia hạn để tiếp tục học tập nghiên cứu hoàn thành tốt nghiệp khóa đào tạo nhưng vẫn không tốt nghiệp khóa học;
- Bị buộc thôi học;
- Tự ý bỏ học;
- Chưa chấp hành đủ thời gian làm việc theo Bản cam kết;
- Không trở về công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Phú Yên sau khi tốt nghiệp khóa học;
- Không chấp hành sự phân công, bố trí công tác trong thời gian thực hiện nghĩa vụ.
2. Riêng đối với các trường hợp có lý do chính đáng, như: đau ốm; bệnh tật; trường hợp bất khả kháng không phải lỗi của người được cử đi học và các trường hợp đặc biệt khác, UBND tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể để xử lý cho phù hợp.
CHÍNH SÁCH THU HÚT, SỬ DỤNG TRÍ THỨC
Điều 8. Đối tượng và điều kiện
1. Đối tượng
a) Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ; Thạc sĩ các chuyên ngành;
b) Bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Dược sĩ chuyên khoa cấp 2, Bác sĩ chuyên khoa cấp 1, Dược sĩ chuyên khoa cấp 1, Bác sĩ nội trú, Bác sĩ, Dược sĩ hệ chính quy ở các trường Đại học Y, Dược;
d) Những người được cấp có thẩm quyền công nhận danh hiệu nghệ sĩ, nghệ nhân có trình độ tay nghề, kỹ thuật cao, quản lý giỏi được xếp lương chức danh chuyên gia cao cấp; huấn luyện viên cấp quốc gia trở lên; vận động viên đạt thành tích cấp quốc gia trở lên.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn thu hút
a) Có quốc tịch Việt Nam, cư trú tại Việt Nam. Có lý lịch rõ ràng, phẩm chất, đạo đức tốt; có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, có đủ sức khỏe để làm việc;
b) Được cơ quan, đơn vị cũ đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ từ 02 năm liên tiếp trở lên tính tại thời điểm được tỉnh Phú Yên thu hút (trường hợp tiếp nhận là cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, địa phương khác ngoài tỉnh).
c) Có Bản cam kết công tác tại tỉnh Phú Yên ít nhất là 06 năm nếu trong thời gian này liên tiếp được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, ít nhất là 08 năm nếu trong thời gian này liên tiếp được đánh giá hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thời gian cam kết được tính kể từ thời điểm được thu hút, phân công công tác, không kể thời gian tham gia các lớp đào tạo (nếu có).
d) Về tuổi đời:
- Trường hợp tiếp nhận: Không quá 45 tuổi đối với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ. Riêng trường hợp là Giáo sư, Phó Giáo sư do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Trường hợp tuyển mới: Không quá 40 đối với Tiến sĩ; không quá 35 đối với Thạc sĩ; không quá 30 đối với sinh viên;
e) Riêng đối với người có trình độ Thạc sĩ được thu hút phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Chuyên ngành đào tạo sau đại học phải đúng, phù hợp với chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học và phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm cần tuyển dụng hoặc tiếp nhận.
Điều 9. Ngành nghề cần thu hút
Trên cơ sở nhu cầu của các cơ quan, đơn vị, địa phương; hàng năm vào quý I, UBND tỉnh ban hành Danh mục các ngành nghề cần thu hút và Danh sách các cơ sở đào tạo ở Việt Nam để thực hiện chính sách thu hút và đào tạo sau đại học.
Điều 10. Quy trình tiếp nhận, bố trí công tác
1. Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ của các đối tượng thu hút và gửi về các đơn vị, địa phương có nhu cầu.
2. Sau khi đã bố trí công tác cho đối tượng thu hút; kết thúc thời gian thử việc (đối với đối tượng thu hút là Thạc sỹ, sinh viên); các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi hồ sơ của đối tượng thu hút về Sở Nội vụ để thẩm định báo cáo Hội đồng xét tuyển tỉnh xem xét, trình UBND tỉnh quyết định.
3. Hồ sơ xin bố trí công tác và xét hưởng chính sách được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Quyền lợi và trách nhiệm
Thực hiện theo Mục II, Phần B Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức.
Điều 12. Phương thức thanh toán
Sau khi có quyết định của UBND tỉnh cho hưởng chính sách thu hút, sử dụng trí thức, cơ quan, đơn vị, địa phương có đối tượng thu hút làm văn bản gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) đề nghị cấp kinh phí cho cơ quan để chi trả cho người được thu hút theo quy định này.
Điều 13. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và nhu cầu thu hút hàng năm, từng giai đoạn. Định kỳ trước ngày 01/10 hàng năm các cơ quan, đơn vị đăng ký nhu cầu về số lượng, ngành nghề cần đào tạo sau đại học và thu hút của năm kế tiếp gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp. Cử cán bộ, công chức, viên chức đi tham gia dự tuyển và đào tạo theo thẩm quyền. Tập hợp hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học và đối tượng thuộc diện thu hút gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, đoàn thể), Sở Nội vụ (đối với cơ quan, đơn vị thuộc khối Nhà nước).
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước và của Tỉnh đối với các cán bộ, công chức, viên chức đào tạo sau đại học và đối tượng thuộc diện thu hút; kịp thời báo cáo Tỉnh ủy, UBND Tỉnh những trường hợp không nhận công tác, bỏ học, bỏ việc, thôi việc, chuyển công tác, không thực hiện đúng nội dung Bản cam kết đã ký qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, đoàn thể), qua Sở Nội vụ (đối với cơ quan, đơn vị thuộc khối Nhà nước).
3. Thu hồi và nộp vào ngân sách Nhà nước chi phí bồi hoàn chế độ hỗ trợ đào tạo sau đại học, hỗ trợ thu hút đối với các đối tượng thuộc diện phải thu hồi, sau khi có quyết định của các cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ, Sở Tài chính kết quả thực hiện.
4. Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc sau 01 năm công tác tại đơn vị đối với những người thuộc diện thu hút và đối với cán bộ, công chức, viên chức đã tốt nghiệp khóa đào tạo sau đại học, gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ theo quy định.
1. Hàng năm phối hợp Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, UBND Tỉnh quyết định các đối tượng cần ưu tiên thu hút và Danh mục các ngành nghề tỉnh đang có nhu cầu thu hút và đào tạo sau đại học.
2. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học, thu hút, sử dụng trí thức của các đơn vị, địa phương để trình Hội đồng xét tuyển của Tỉnh xem xét và đề nghị UBND Tỉnh ra quyết định cho hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức theo quy định; Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trình tự thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức hằng năm; Thẩm định và trình UBND Tỉnh cấp kinh phí cho các đơn vị, địa phương để chi trả cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức.
3. Tham mưu thành lập Hội đồng xét tuyển để tư vấn, giúp việc cho UBND tỉnh trong công tác xét chọn hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức hưởng chính sách đào tạo sau đại học và chính sách thu hút, sử dụng trí thức.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện quy định, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh kết quả thực hiện Quy định.
Điều 15. Nguồn kinh phí thực hiện
Hàng năm, trên cơ sở Danh mục các nhu cầu đào tạo sau đại học và thu hút sử dụng trí thức của các cơ quan, đơn vị, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xem xét, cân đối trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí dự toán ngân sách, đảm bảo kinh phí để thực hiện.
Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí phục vụ cho việc hỗ trợ đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức.
Điều 16. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1877/2008/QĐ-UBND Quy định về chính sách thu hút, sử dụng trí thức do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 372/2008/QĐ-UBND về Kế hoạch đào tạo sau đại học và chính sách hỗ trợ để phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Quyết định 2729/2013/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách liên kết đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học và sau đại học với trường đại học nước ngoài, tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 48/2013/QĐ-UBND sửa đổi Đề án Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007 - 2013 kèm theo Quyết định 16/2007/QĐ-UBND
- 5Quyết định 1707/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch tuyển chọn sinh viên, cán bộ, công, viên chức đi đào tạo sau đại học trong và ngoài nước đến năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2014 bổ sung Danh mục ngành nghề, lĩnh vực cần thu hút giai đoạn 2012 - 2015 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Hội ngành nghề Nông nghiệp - Nông thôn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
- 8Quyết định 03/2015/QĐ-UBND sửa đổi điểm c, khoản 1, Điều 4 Quyết định 01/2013/QĐ-UBND quy định chính sách thu hút 100 trí thức tốt nghiệp đại học dự nguồn chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2012 - 2016
- 9Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND và Nghị quyết 130/2014/NQ-HĐND về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức do tỉnh Phú Yên ban hành
- 10Quyết định 3820/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục ngành nghề cần đào tạo sau đại học trong và ngoài nước giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1Quyết định 1877/2008/QĐ-UBND Quy định về chính sách thu hút, sử dụng trí thức do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 372/2008/QĐ-UBND về Kế hoạch đào tạo sau đại học và chính sách hỗ trợ để phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Quyết định 12/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 08/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Phú Yên Quy định chi tiết về phạm vi đối tượng, điều kiện, ngành nghề cần đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức; quyền lợi và trách nhiệm của đối tượng được đào tạo, thu hút
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VI, kỳ họp thứ 5 ban hành
- 3Quyết định 2729/2013/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách liên kết đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học và sau đại học với trường đại học nước ngoài, tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 48/2013/QĐ-UBND sửa đổi Đề án Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007 - 2013 kèm theo Quyết định 16/2007/QĐ-UBND
- 5Quyết định 1707/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch tuyển chọn sinh viên, cán bộ, công, viên chức đi đào tạo sau đại học trong và ngoài nước đến năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2014 bổ sung Danh mục ngành nghề, lĩnh vực cần thu hút giai đoạn 2012 - 2015 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Hội ngành nghề Nông nghiệp - Nông thôn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
- 8Quyết định 03/2015/QĐ-UBND sửa đổi điểm c, khoản 1, Điều 4 Quyết định 01/2013/QĐ-UBND quy định chính sách thu hút 100 trí thức tốt nghiệp đại học dự nguồn chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2012 - 2016
- 9Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND và Nghị quyết 130/2014/NQ-HĐND về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức do tỉnh Phú Yên ban hành
- 10Quyết định 3820/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục ngành nghề cần đào tạo sau đại học trong và ngoài nước giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy định chi tiết phạm vi đối tượng, điều kiện, ngành nghề cần đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức; quyền lợi và trách nhiệm của đối tượng được đào tạo, thu hút do tỉnh Phú Yên ban hành
- Số hiệu: 08/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phạm Đình Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực