- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 1Quyết định 1179/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành có nội dung không còn phù hợp với Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
- 2Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2011/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 04 tháng 8 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ VỀ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1417/2007/QĐ-UBND NGÀY 18/6/2007 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp Ninh Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 1417/2007/QĐ-UBND ngày 18/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi là Quy chế), như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 của Quy chế như sau:
“ Điều 12. Soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Việc soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật và Điều 17 của Nghị định số 91.
2. Việc soạn thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung quy định về thủ tục hành chính ngoài việc thực hiện nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này, còn phải bảo đảm đáp ứng đầy đủ yêu cầu quy định tại Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 63) và phải tổ chức đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 63.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo; Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo, Thủ trưởng cơ quan phối hợp soạn thảo hoặc tổ soạn thảo ( trong trường hợp thành lập tổ soạn thảo) có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ, trách nhiệm của mình trong việc soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải bảo đảm đúng tiến độ, trình tự, thủ tục quy định.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 của Quy chế như sau:
“ Điều 13. Lấy ý kiến vào dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Việc lấy ý kiến vào dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật và Điều 23 của Nghị định số 91.
2. Việc lấy ý kiến vào dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung quy định về thủ tục hành chính ngoài việc thực hiện nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan chủ trì soạn thảo còn phải gửi hồ sơ lấy ý kiến đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức việc lấy ý kiến về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 63.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức việc lấy ý kiến, tổng hợp và tiếp thu ý kiến đóng góp của tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến để chỉnh lý lại dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
4. Tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu và tham gia ý kiến theo đúng yêu cầu của cơ quan chủ trì soạn thảo về hình thức, nội dung cần lấy ý kiến.
5. Trong thời gian chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân không chịu sự tác động trực tiếp của Quyết định, Chỉ thị được lấy ý kiến nhận được dự thảo Quyết định, Chỉ thị và trong thời gian chậm nhất là 08 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân chịu sự tác động trực tiếp của Quyết định, Chỉ thị được lấy ý kiến nhận được dự thảo Quyết định, Chỉ thị có trách nhiệm trả lời bằng văn bản với cơ quan chủ trì soạn thảo về nội dung được lấy ý kiến tham gia vào dự thảo Quyết định, Chỉ thị ”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 của Quy chế như sau:
“ Điều 14. Thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh đến Sở Tư pháp để thẩm định.
3. Việc thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật và Điều 21 của Nghị định số 91.
4. Việc thẩm định dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung quy định về thủ tục hành chính ngoài việc thực hiện nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này còn phải thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 63.
5. Khi nhận hồ sơ thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ thẩm định, nếu hồ sơ thẩm định chưa bảo đảm thủ tục quy định thì yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ và chỉ thực hiện việc thẩm định khi hồ sơ thẩm định bảo đảm đúng, đầy đủ thủ tục quy định.
6. Chậm nhất là 08 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị, Sở Tư pháp phải có Báo cáo thẩm định gửi cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định, Chỉ thị. Cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định, Chỉ thị có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý lại dự thảo Quyết định, Chỉ thị.”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 17/2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 3760/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Chương trình xây văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân Thành phố năm 2007 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định một số nội dung về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Quyết định 26/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân kèm theo Quyết định 11/2007/QĐ-UBND do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 5Quyết định 09/QĐ-UBND về Chương trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình năm 2013
- 6Quyết định 01/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 03/2012/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 1179/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành có nội dung không còn phù hợp với Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
- 8Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 1417/2007/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 1179/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành có nội dung không còn phù hợp với Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
- 3Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Quyết định 17/2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 3760/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Chương trình xây văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân Thành phố năm 2007 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 7Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định một số nội dung về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Quyết định 26/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân kèm theo Quyết định 11/2007/QĐ-UBND do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 9Quyết định 09/QĐ-UBND về Chương trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình năm 2013
- 10Quyết định 01/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 03/2012/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 08/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 1417/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 08/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/08/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Bùi Văn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/08/2011
- Ngày hết hiệu lực: 09/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực