- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2014/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 06 tháng 01 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 334/TTr-STP ngày 11 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Thuận như sau.
“Điều 12. Lập chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Trước ngày 01 tháng 9 hàng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đề nghị các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh của năm sau để tham mưu Ủy ban nhân tỉnh xem xét, quyết định trình Hội đồng nhân tỉnh thông qua tại kỳ họp cuối năm;
b) Căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, yêu cầu quản lý Nhà nước ở địa phương; căn cứ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân nhằm thực hiện những chủ trương, biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phát huy tiềm năng của địa phương; căn cứ văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên giao cho Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một vấn đề cụ thể, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
Mẫu đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Mẫu số 1 phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đề nghị các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh của năm sau để tham mưu Ủy ban nhân tỉnh xem xét, quyết định thông qua tại phiên họp tháng một hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, yêu cầu quản lý Nhà nước ở địa phương, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
Mẫu đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Mẫu số 1 phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; dự kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được ban hành đúng thời gian quy định; trình tự, thủ tục lập, thông qua chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 21, 35 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Điều 13, Điều 15 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cụ thể hóa chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh trong chương trình công tác hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời nhắc nhở, đôn đốc các đơn vị soạn thảo thực hiện đúng tiến độ soạn thảo theo chương trình được ban hành và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Những văn bản do sở, ban, ngành trình không có trong chương trình thì sẽ không được xem xét ban hành, trừ việc ban hành quyết định, chỉ thị trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp.
5. Chương trình xây dựng nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Quyết định ban hành chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ sở để triển khai việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và phân bổ kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm.”
“Điều 12a. Điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Cơ quan được giao chủ trì xây dựng nghị quyết, quyết định, chỉ thị hoặc các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị đưa ra khỏi chương trình hoặc đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình khi có một trong những trường hợp sau:
a) Văn bản không đảm bảo tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành;
b) Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương có thay đổi (văn bản dự kiến ban hành không phù hợp);
c) Do văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Trung ương có sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới;
d) Các trường hợp khác do phát sinh nhu cầu ban hành văn bản quy phạm pháp luật để triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình phải xây dựng tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đối với đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết) và gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; nội dung tờ trình nêu rõ lý do điều chỉnh. Trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì phải thực hiện theo Mẫu số 1 phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 16 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .”
3. Bổ sung Điểm b, Khoản 2, Điều 13:
“Điều 13. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Khảo sát, tổng kết, đánh giá tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo, thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và thông tin tư liệu có liên quan đến dự thảo. Trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thực hiện đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định pháp luật hiện hành.”
“Điều 14. Lấy ý kiến góp ý về dự thảo văn bản.
1. Căn cứ tính chất và nội dung văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến đóng góp theo các hình thức quy định tại Điều 23 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP. Cơ quan chủ trì soạn thảo phải tổ chức lấy ý kiến góp ý của tất cả các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan khác. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng tải trên Trang Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo để lấy ý kiến góp ý.
Hồ sơ gửi để lấy ý kiến góp ý gồm:
a) Công văn đề nghị góp ý, cần nêu rõ các vấn đề quan trọng cần lấy ý kiến;
b) Dự thảo tờ trình, dự thảo văn bản.”
5. Bổ sung Khoản 6 vào Điều 14:
“Điều 14. Lấy ý kiến góp ý về dự thảo văn bản.
1. Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến Sở Tư pháp. Văn bản gửi Sở Tư pháp phải nêu rõ là đề nghị cho ý kiến về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:
a) Công văn đề nghị góp ý, trong đó nêu rõ vấn đề cần lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính; xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ;
b) Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính;
c) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo biểu mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Ngoài việc tham gia góp ý kiến về nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Sở Tư pháp có trách nhiệm tham gia ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Nội dung có ý kiến về quy định thủ tục hành chính chủ yếu xem xét các vấn đề được quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do Bộ Tư pháp ban hành để tổng hợp ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.”
“Điều 15. Tổng hợp, tiếp thu, giải trình, phản hồi ý kiến góp ý về dự thảo văn bản.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, tổng hợp đầy đủ các ý kiến góp ý của các tổ chức, cá nhân; tiếp thu ý kiến góp ý về thủ tục hành chính đối với dự thảo có quy định về thủ tục hành chính để chỉnh lý dự thảo. Bản tổng hợp ý kiến góp ý phải tổng hợp những nội dung góp ý được tiếp thu và chỉnh sửa vào dự thảo văn bản; những trường hợp không tiếp thu ý kiến đóng góp, cũng phải được cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình cụ thể lý do không tiếp thu trong bản tổng hợp ý kiến.
Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải có phản hồi bằng văn bản việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến góp ý cho đối tượng được lấy ý kiến.
Mẫu bảng tổng hợp ý kiến và giải trình việc tiếp thu ý kiến góp ý theo quy định tại Mẫu số 2 phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.”
“Điều 16. Đề nghị thẩm định dự thảo văn bản.
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được cơ quan chủ trì soạn thảo gửi đến Sở Tư pháp thẩm định. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xem xét khi hồ sơ trình có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp.
2. Hồ sơ văn bản gửi Sở Tư pháp thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định dự thảo văn bản.
Mẫu công văn yêu cầu thẩm định theo quy định tại Mẫu số 3 phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Dự thảo tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh và dự thảo văn bản.
Về dự thảo tờ trình: là dự thảo tờ trình của cơ quan soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh, nội dung tờ trình phải nêu được sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình soạn thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau hoặc những vấn đề cần xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Mẫu tờ trình Ủy ban nhân dân theo quy định tại Mẫu số 4 phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
Về dự thảo văn bản: yêu cầu đối với dự thảo gửi Sở Tư pháp thẩm định phải là dự thảo đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức hữu quan, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản;
c) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự thảo văn bản theo quy định tại Điều 15 của Quy chế này;
d) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo biểu mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành (đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính);
đ) Các tài liệu có liên quan như: bản sao văn bản góp ý, các văn bản về chủ trương, ý kiến chỉ đạo của cơ quan cấp trên liên quan đến việc soạn thảo dự thảo, các văn bản làm căn cứ pháp lý ban hành văn bản và các tài liệu khác.
Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, Sở Tư pháp không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý về thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 6, Điều 14 của Quy chế này.
8. Bổ sung Khoản 4a vào Điều 17:
“Điều 17. Thẩm định dự thảo văn bản.
4a. Nội dung thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;
c) Sự phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật hiện hành;
d) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, Sở Tư pháp phải thẩm định về thủ tục hành chính, xem xét các tiêu chí quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ; Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ;
e) Kỹ thuật soạn thảo, ngôn từ pháp lý của dự thảo văn bản;
g) Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản.
Mẫu báo cáo thẩm định của cơ quan Tư pháp theo quy định tại Mẫu số 5 phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.”
9. Bổ sung Khoản 6 vào Điều 17:
“Điều 17. Thẩm định dự thảo văn bản.
6. Thời hạn thẩm định
Thời gian thẩm định là 07 ngày. Đối với các dự thảo văn bản có tính chất quan trọng điều chỉnh các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc có tác động trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của người dân thì thời gian thẩm định được phép nhiều hơn nhưng không quá 10 ngày; đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thời gian thẩm định là 14 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”
Điều 2. Quy định các biểu mẫu lập chương trình, soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Bãi bỏ các quy định sau đây tại Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND:
- Cụm từ “tại Mục 2 Chương II của Quy chế này” ở cuối Khoản 2, Điều 3;
- Đoạn thứ 2 của Khoản 1, Điều 5;
- Cụm từ “đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh” trong nội dung Khoản 4, Điều 17;
- Các Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Mục 2 Chương II.
- Các biểu mẫu theo phụ lục ban hành kèm theo Quy chế của Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND .
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH CÁC BIỂU MẪU LẬP CHƯƠNG TRÌNH, SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
1. Mẫu số 1 - Đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm.
2. Mẫu số 2 - Bảng tổng hợp ý kiến và giải trình việc tiếp thu ý kiến góp ý.
3. Mẫu số 3 - Công văn đề nghị thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Mẫu số 4 - Tờ trình Ủy ban nhân dân ban hành quyết định, chỉ thị hoặc xem xét trình nghị quyết ra Hội đồng nhân dân.
5. Mẫu số 5 - Báo cáo thẩm định của cơ quan tư pháp.
Mẫu số 1 - Đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm
ỦY BAN NHÂN DÂN…… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……./…… | . ……………, ngày tháng năm 20… |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân …
Căn cứ ……..(nêu cụ thể các trường hợp sau: đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; yêu cầu quản lý Nhà nước ở địa phương; bảo đảm thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên hoặc HĐND cùng cấp; bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương);
Thực hiện ý kiến chỉ đạo (nếu có) của ……… (người hoặc cơ quan có thẩm quyền) tại văn bản số:……
……. (cơ quan đề xuất) đề nghị xây dựng (hoặc bổ sung) chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND (hoặc HĐND) năm ……. như sau:
I. Văn bản thứ nhất.
1. Tên văn bản đề xuất…
2. Sự cần thiết ban hành văn bản:
Cơ quan soạn thảo cần nêu rõ tại sao phải tham mưu ban hành văn bản; căn cứ pháp lý để ban hành văn bản.
Sự cần thiết ban hành văn bản như: để thể chế hóa các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng thành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương; thực hiện các giải pháp về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đã được đề ra; nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước ở địa phương trong từng lĩnh vực; thực hiện các quy định của luật, pháp lệnh, nghị định… giao cho UBND các cấp quy định một vấn đề cụ thể…
3. Phạm vi điều chỉnh: cần nêu rõ dự thảo quy định cụ thể về các vấn đề gì? các quan hệ xã hội dự kiến chịu sự điều chỉnh của văn bản.
4. Đối tượng áp dụng: những nội dung của văn bản ban hành được áp dụng cho những đối tượng nào?
5. Nội dung chính của văn bản: văn bản quy định những vấn đề gì? Cơ chế, biện pháp bảo đảm thực thi…?
6. Đơn vị chủ trì soạn thảo.
7. Cơ quan phối hợp soạn thảo.
8. Dự kiến thời điểm trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
9. Đề xuất thời điểm ban hành văn bản.
10. Dự báo tác động kinh tế - xã hội của văn bản sau khi ban hành.
Cơ quan đề nghị cần phải biết được văn bản ra đời sẽ giải quyết được vấn đề gì? Nếu giải quyết vấn đề đó thì nguồn kinh phí, nhân lực sẽ phải đầu tư vào bao nhiêu? Kinh phí đó được lấy từ nguồn nào? Các đối tượng trực tiếp thi hành sẽ bị tác động như thế nào (có đủ khả năng về tài chính, về thời gian, về sự hiểu biết…)? Tác động đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp như thế nào?...
II. Văn bản thứ….
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên và đóng dấu) |
Mẫu số 2 - Bảng tổng hợp ý kiến và giải trình việc tiếp thu ý kiến góp ý
ỦY BAN NHÂN DÂN…… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……./…… | . ……………, ngày tháng năm 20… |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân…
Ngày … tháng … năm 20… (cơ quan soạn thảo) đã có Công văn số … gửi các cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị góp ý Dự thảo ...
……. (tên cơ quan soạn thảo) tổng hợp và giải trình việc tiếp thu ý kiến góp ý như sau:
I. Các cơ quan.
1. ..
2. …
II. Các tổ chức, cá nhân.
1. …
2…..
III. Các ý kiến góp ý cụ thể.
1. Về sự cần thiết ban hành văn bản (nếu có ý kiến).
2. Về tên gọi của Dự thảo (nếu có ý kiến).
3. Về bố cục Dự thảo (nếu có ý kiến).
4. Về nội dung của Dự thảo.
5. Ý kiến góp ý về thủ tục hành chính trong Dự thảo (nếu có).
IV. Giải trình về việc tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
(lưu ý thể hiện rõ các nội dung không được tiếp thu và lý do không tiếp thu)
Nơi nhận: | Thủ trưởng cơ quan soạn thảo (Ký tên và đóng dấu) |
Mẫu số 3 - Công văn đề nghị thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
ỦY BAN NHÂN DÂN…… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……./…… | . ……………, ngày tháng năm 20… |
Kính gửi: (tên cơ quan thẩm định)
Thực hiện Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định số /2012/QĐ-UBND ngày tháng năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận, (tên đơn vị đề nghị thẩm định) xin gửi tới (tên cơ quan thẩm định) hồ sơ thẩm định dự thảo (tên dự thảo văn bản) và đề nghị Quý cơ quan kiểm tra hồ sơ và tiến hành thẩm định. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của (tên cơ quan thẩm định), (tên đơn vị đề nghị thẩm định) nghiên cứu chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Hồ sơ thẩm định gồm:
1. Dự thảo Tờ trình Ủy ban nhân dân … của cơ quan soạn thảo về việc ban hành văn bản; Dự thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân ….. trình Hội đồng nhân dân …. (đối với đề nghị thẩm định dự thảo là nghị quyết).
2. Dự thảo văn bản đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến góp ý.
3. Bản tổng hợp ý kiến và giải trình việc tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản và bản sao ý kiến của các đơn vị, tổ chức, cá nhân đó.
4. Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý về thủ tục hành chính của Sở Tư pháp (đối với dự thảo có quy định TTHC).
5. Các văn bản khác có liên quan: như văn bản chỉ đạo việc xây dựng dự thảo, văn bản thẩm định về nội dung chuyên môn đối với các dự thảo văn bản trong một số lĩnh vực chuyên ngành …
Kính đề nghị (tên cơ quan thẩm định) quan tâm, phối hợp thực hiện.
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH (Ký tên và đóng dấu) |
Mẫu số 4 - Tờ trình Ủy ban nhân dân ban hành quyết định, chỉ thị hoặc xem xét trình nghị quyết ra Hội đồng nhân dân
ỦY BAN NHÂN DÂN…… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……./TTr-…. | . ……………, ngày tháng năm 20… |
TỜ TRÌNH
Về việc ban hành ……
Kính gửi: Ủy ban nhân dân ……
Lời dẫn
I. Sự cần thiết ban hành.
Nêu rõ mục đích ban hành văn bản, căn cứ để ban hành văn bản; tác động của văn bản đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, sự quản lý, điều hành của địa phương …
(trường hợp ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản đã ban hành trước đây, cơ quan soạn thảo cần nêu rõ các lý do tương ứng với các trường hợp sau đây:
- Do cơ quan cấp trên ban hành văn bản mới: cần nêu rõ những điểm mới, nội dung mới trong văn bản của của cơ quan cấp trên mới ban hành so với văn bản của cơ quan cấp trên đã ban hành trước đó được làm căn cứ để ban hành văn bản ở địa phương; sự không còn phù hợp của văn bản đã được ban hành trước đây với văn bản do của cơ quan cấp trên mới ban hành dẫn đến phải ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế;
- Do quá trình triển khai thực hiện văn bản đã ban hành có nội dung vướng mắc, bất cập không hoặc không còn phù hợp với tình hình hiện nay: nêu rõ những nội dung không còn phù hợp, những khó khăn, vướng mắc, bất cập không thể thực hiện được đó là gì?).
II. Quá trình soạn thảo.
- Nêu rõ quá trình soạn thảo, đã lấy ý kiến hoặc tổ chức hội nghị góp ý kiến, khảo sát như thế nào? với đối tượng nào? việc tiếp thu ý kiến góp ý (nêu rõ những nội dung tiếp thu, những vấn đề không tiếp thu và giải trình lý do không tiếp thu) …;
- Ý kiến thẩm định của cơ quan tư pháp.
III. Những nội dung cơ bản của dự thảo.
Nêu cơ cấu của văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những vấn đề chính trong từng chương, những nội dung mới của dự thảo…
Trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản đã ban hành trước đây, cơ quan soạn thảo cần nêu rõ những điểm mới, nội dung mới so với văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
IV. Về những vấn đề còn còn có ý kiến khác nhau, giải trình của cơ quan soạn thảo; những vấn đề xin ý kiến Hội đồng nhân dân/Ủy ban nhân dân.
Cần nêu rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau đồng thời cơ quan soạn thảo phải nêu rõ quan điểm của mình về vấn đề đó; giải trình về những vấn đề cơ quan soạn thảo không tiếp thu ý kiến thẩm định và những vấn đề cần xin ý kiến của Hội đồng nhân dân/Ủy ban nhân dân tỉnh …
Nơi nhận: | Thủ trưởng cơ quan soạn thảo (Ký tên và đóng dấu) |
Mẫu số 5 - Báo cáo thẩm định của cơ quan tư pháp
ỦY BAN NHÂN DÂN…… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……./…… | . ……………, ngày tháng năm 20… |
Kính gửi: (tên cơ quan chủ trì soạn thảo)
Trả lời Công văn số …. ngày … tháng… năm … của …. (tên cơ quan chủ trì soạn thảo) về việc đề nghị thẩm định dự thảo …, qua nghiên cứu hồ sơ đề nghị thẩm định và các văn bản có liên quan, Sở Tư pháp/ Phòng Tư pháp có ý kiến như sau:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản.
2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo.
3. Về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành.
4. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, Sở Tư pháp phải thẩm định về thủ tục hành chính.
5. Về tính khả thi của các điều, khoản hoặc toàn bộ dự thảo văn bản (lưu ý: nội dung này không bắt buộc).
6. Về ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo của dự thảo văn bản.
(Ngoài ra, cơ quan thẩm định cần tập trung vào những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và nêu rõ quan điểm của mình về những vấn đề đó).
Trên đây là ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp/Phòng Tư pháp về dự thảo …, xin gửi (cơ quan chủ trì soạn thảo) nghiên cứu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo trình Ủy ban nhân dân ... xem xét, quyết định.
Nơi nhận: | Thủ trưởng cơ quan thẩm định (Ký tên và đóng dấu) |
Lưu ý: trong báo cáo thẩm định, cơ quan thẩm định không nhất thiết phải trình bày từng vấn đề thuộc phạm vi thẩm định, tùy thuộc vào từng dự thảo văn bản mà có thể nhóm vấn đề sao cho tránh trùng lặp, bảo đảm nội dung báo cáo thẩm định rõ ràng, dễ hiểu nhất và mang tính phản biện cao.
- 1Quyết định 08/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 1417/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 2045/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 3Nghị quyết 26/2010/NQ-HĐND quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ cho công tác xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 4Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 6Quyết định 05/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực năm 2017
- 1Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 05/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực năm 2017
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Quyết định 08/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 1417/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Quyết định 2045/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 7Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 8Nghị quyết 26/2010/NQ-HĐND quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ cho công tác xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 9Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
- 10Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 01/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 03/2012/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 01/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/01/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/01/2014
- Ngày hết hiệu lực: 01/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực