Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2011/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 25 tháng 05 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN “PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN” (HIRDP) TỈNH HÀ TĨNH DO QUỸ KUWAIT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ARAB TÀI TRỢ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003, Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Hiệp định vay vốn số 826 ngày 25/3/2011 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quỹ Kuwait về phát triển kinh tế Arab về việc tài trợ cho Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn” tỉnh Hà Tĩnh;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;

Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;

Căn cứ các quy định về đấu thầu mua sắm hàng hóa của Quỹ Kuwait về phát triển kinh tế Arab;

Căn cứ Quyết định 3625/QĐ-UBND ngày 16/11/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt văn kiện dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn” Hà Tĩnh;

Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 của UBND tỉnh quy định một số nội dung về quản lý đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 11/10/2010 của UBND tỉnh về quy định một số nội dung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 457/SKH-KTĐN ngày 18/5/2011, kèm theo Báo cáo thẩm định số 370/BC-STP ngày 17/5/2011 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về quản lý và thực hiện dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn” (HIRDP) tỉnh Hà Tĩnh do Quỹ Kuwait về phát triển kinh tế Arab tài trợ.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành;

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông Vận tải; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Ban Quản lý Dự án ISDP - HIRDP Hà Tĩnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố trong vùng Dự án HIRDP và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Website của Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các Đ/c Phó VP/UB;
- Trung tâm CB - TH tỉnh;
- Lưu: VT, CN1.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Kim Cự

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN “PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN” TỈNH HÀ TĨNH DO QUỸ KUWAIT VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ARAB TÀI TRỢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Văn bản này quy định về quy trình thực hiện, cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trực tiếp triển khai thực hiện dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn” tỉnh Hà Tĩnh và trách nhiệm thực hiện dự án của các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Các công trình được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn của dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn” tỉnh Hà Tĩnh phải thực hiện theo những quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, các quy định của Nhà tài trợ và quy định này.

Điều 2. Thông tin cơ bản về dự án

Tên dự án: Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn tỉnh Hà Tĩnh.

Tên tiếng Anh: Rural infrastructure development project in Ha Tinh Province.

Tổ chức tài trợ: Quỹ Kuwait về phát triển kinh tế Arab.

Chủ quản dự án: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.

Mục tiêu của dự án: Cung cấp hệ thống hạ tầng nông thôn thiết yếu bao gồm hệ thống thủy lợi và giao thông nông thôn nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tăng cường khả năng vận chuyển hàng hóa, nâng cao đời sống nhân dân thông qua việc giảm chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo trong vùng dự án.

Tổng kinh phí dự án: 18.610.809 USD

Trong đó:

Quỹ Kuwait tài trợ: 14.624.057 USD

Vốn đối ứng: 3.986.752 USD

Chương II

QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN

Điều 3. Lập, phê duyệt kế hoạch tổng thể; kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm

Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổng thể; kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm của dự án trình Ban Chỉ đạo dự án, UBND tỉnh xem xét phê duyệt.

Kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm được xây dựng và thực hiện trên cơ sở kế hoạch tổng thể của dự án, theo nguyên tắc “linh hoạt, chuyển đổi” trong khuôn khổ nguồn kinh phí của dự án. Đồng thời, tuân thủ nghiêm túc các quy định của Luật Ngân sách và phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch hàng năm của tỉnh, bảo đảm thực hiện tốt các mục tiêu của dự án đã được phê duyệt.

Kế hoạch tổng thể, kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm của dự án phải được cơ quan chủ quản phê duyệt. Những kế hoạch này là cơ sở để phân bổ nguồn lực cho các hoạt động của dự án và để xây dựng kế hoạch thực hiện cho từng quý, phục vụ công tác điều hành, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng đối với hoạt động quản lý dự án của Ban Quản lý dự án.

Điều 4. Chuẩn bị, phê duyệt danh mục đầu tư các tiểu dự án

Danh mục các tiểu dự án được xác định trên cơ sở lựa chọn các danh mục dự kiến đã nêu trong Văn kiện dự án. Ban Quản lý dự án HIRDP có trách nhiệm rà soát, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục đầu tư các tiểu dự án do UBND các huyện, thành phố trong vùng dự án đề xuất theo từng đợt, phù hợp với quy mô, mục tiêu và khả năng về nguồn vốn của dự án. Trường hợp có sự thay đổi danh mục do các chương trình dự án khác đầu tư hoặc bổ sung danh mục công trình cấp thiết khác trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy mô và mục tiêu của dự án thì Ban Quản lý dự án HIRDP báo cáo Nhà tài trợ và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 5. Lập, thẩm định phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán công trình

Ban Quản lý dự án HIRDP chịu trách nhiệm lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ điều kiện, năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ cũng như quy định tại Điều 5, Chương II của Quy định này; các quy định ban hành kèm theo Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 của UBND tỉnh và các quy định khác của các Nhà tài trợ (Quỹ Kuwait về phát triển kinh tế Arab) để khảo sát, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.

Quy trình thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán xây dựng công trình được thực hiện theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng về quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.

Điều 6. Giải phóng mặt bằng thi công

Việc tổ chức giải phóng mặt bằng thi công do UBND các huyện thuộc dự án chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý dự án và các xã hưởng lợi dự án thực hiện.

Công tác giải phóng mặt bằng thi công phải được thực hiện trước khi khởi công xây dựng công trình và chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày bàn giao mốc phải hoàn thành công tác GPMB. Kinh phí để thực hiện do các xã hưởng lợi tự huy động theo hình thức vận động người dân tự nguyện di dời hoặc huy động từ ngân sách của huyện, xã hưởng lợi.

Điều 7. Lựa chọn nhà thầu

Việc lựa chọn các nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu; Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và các quy định về đấu thầu mua sắm hàng hóa do Quỹ Kuwait về phát triển kinh tế Arab ban hành.

Trong trường hợp các hợp đồng mua sắm hàng hóa và dịch vụ có giá trị không quá 40.000 Dina Kuwait (tương đương 2,8 tỷ đồng theo giá thời điểm) được tiến hành theo hình thức đấu giá cạnh tranh với ít nhất 03 báo giá và tổng giá trị các hợp đồng không quá 500.000 Dina Kuwait (tương đương 35,1 tỷ đồng theo giá thời điểm) trong một năm. Các hợp đồng ngoài hạn mức nêu trên thì tiến hành theo hình thức đấu thầu cạnh tranh trong nước.

Giao Ban Quản lý dự án HIRDP tổ chức thực hiện công tác đấu thầu bao gồm tất cả các công việc có liên quan như: Thành lập tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu, lập kế hoạch đấu thầu; lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả trúng thầu báo cáo Nhà tài trợ trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 8. Hợp đồng xây dựng

Giao Ban Quản lý dự án HIRDP tổ chức thực hiện việc ký kết hợp đồng xây dựng với các tổ chức tư vấn, nhà thầu xây lắp.

Hợp đồng phải được lập theo đúng các quy định hiện hành; đối với hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng phải được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng.

Để thực hiện việc theo dõi, quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng, Ban Quản lý dự án HIRDP có trách nhiệm trình UBND tỉnh thành lập Ban Quản lý các công trình thuộc dự án HIRDP.

Điều 9. Quản lý thi công và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

Việc quản lý thi công xây dựng công trình thực hiện theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.

Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công công trình; quản lý về an toàn lao động và môi trường trên công trường xây dựng. Riêng quản lý chất lượng xây dựng được thực hiện theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 11/10/2010 của UBND tỉnh về quy định một số nội dung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn.

Ban Quản lý dự án có trách nhiệm làm đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức quản lý thi công xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định hiện hành.

Điều 10. Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán

Ban Quản lý dự án HIRDP chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý chất lượng các sản phẩm theo quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về chất lượng công trình, sản phẩm trong tất cả các khâu của quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và hoàn thành bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Thực hiện việc quản lý lưu trữ hồ sơ theo đúng các quy định của pháp luật.

Việc nghiệm thu khối lượng hoàn thành được thực hiện theo đúng các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và các quy định cụ thể tại hợp đồng do các Ban Quản lý dự án ký kết với các nhà thầu tư vấn và xây lắp.

Kho bạc Nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư theo các quy định hiện hành của Nhà nước và Nhà tài trợ, hướng dẫn và công khai quá trình thanh toán.

Công tác quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính. Ban Quản lý dự án HIRDP là cơ quan chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, đồng thời chịu trách nhiệm lựa chọn, chỉ định và ký hợp đồng với đơn vị kiểm toán đủ năng lực để thực hiện việc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành các công trình và kiểm toán tài chính hàng năm của dự án theo quy định của Nhà tài trợ. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC và quy định cụ thể tại Điều 18, Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 của UBND tỉnh.

Điều 11. Công tác bảo trì công trình

Công tác duy tu, bảo dưỡng công trình do UBND các huyện chủ trì phối hợp với các địa phương hưởng lợi tổ chức thực hiện. Trong thời gian bảo hành, nếu công trình có sự cố hư hỏng do chất lượng thi công kém thì địa phương hưởng lợi có trách nhiệm báo cáo với Ban Quản lý dự án để yêu cầu đơn vị thi công tiến hành sửa chữa, bảo trì. Kinh phí và cách thức tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN

Điều 12. Cơ cấu tổ chức các bộ phận triển khai thực hiện dự án

Các bộ phận trực tiếp triển khai dự án gồm:

1. Ban Chỉ đạo dự án;

2. Ban Quản lý dự án HIRDP;

3. Ban Quản lý các công trình thuộc dự án HIRDP;

4. Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật huyện.

Điều 13. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo dự án

Ban Chỉ đạo dự án do UBND tỉnh thành lập trên cơ sở đề xuất của các ngành; Ban Chỉ đạo dự án có chức năng, nhiệm vụ sau:

1. Chịu trách nhiệm điều phối tổng thể và trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của dự án, tổ chức họp giao ban hàng tháng với Ban Quản lý dự án để chỉ đạo xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án nhằm đẩy nhanh và đảm bảo đúng tiến độ như đã cam kết với Nhà tài trợ.

2. Đề xuất với UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng hằng năm cho dự án theo đúng tiến độ và tỷ lệ quy định trong Hiệp định.

3. Các thành viên Ban Chỉ đạo dự án có trách nhiệm cung cấp các thông tin như quy hoạch ngành, các văn bản pháp quy do ngành mình phụ trách để đảm bảo dự án được thực hiện một cách đồng bộ; đồng thời đề xuất các giải pháp về tổ chức thực hiện, huy động các nguồn vốn để đầu tư đồng bộ cho từng tiểu dự án nhằm đưa dự án vào sử dụng đạt hiệu quả cao.

Điều 14. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án HIRDP

1. Ban Quản lý dự án HIRDP được thành lập tại Quyết định số 1075/QĐ-UBND ngày 16/4/2010 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban Quản lý dự án “Phát triển hệ thống thủy lợi quy mô nhỏ cho các xã nghèo” và thành lập Ban Quản lý dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn” tỉnh Hà Tĩnh; Quy chế, tổ chức hoạt động của Ban thực hiện theo Quyết định số 1076/QĐ-UBND ngày 16/4/2010 của UBND tỉnh.

2. Ban Quản lý dự án HIRDP Hà Tĩnh làm chủ đầu tư các công trình thuộc dự án, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý việc thực hiện dự án từ khi triển khai đến khi kết thúc (bao gồm cả quá trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện)

3. Ban Quản lý dự án được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và Chi nhánh Ngân hàng thương mại theo quy định trong quá trình tổ chức thực hiện dự án.

4. Ban Quản lý dự án HIRDP có chức năng, nhiệm vụ sau:

a. Lập kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm; rà soát, tổng hợp danh mục đầu tư của dự án theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Chương II của Quy định này, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

b. Đề xuất, trình UBND tỉnh thành lập Ban Quản lý các công trình thuộc dự án, Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật huyện, thành phố vùng dự án để thực hiện việc theo dõi và quản lý hợp đồng xây dựng.

c. Tổ chức, triển khai thực hiện các bước trong đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định tại Luật Xây dựng; Luật Đấu thầu; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004; Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ và các quy định ban hành kèm theo Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 của UBND tỉnh; các quy định tại Chương II của Quy định này và các quy định của Nhà tài trợ.

Tổng hợp danh mục đề xuất từ các huyện trình UBND tỉnh phê duyệt, lập kế hoạch đấu thầu; lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả trúng thầu báo cáo Nhà tài trợ trước lúc trình UBND tỉnh phê duyệt.

d. Phối hợp với các địa phương hưởng lợi tổ chức thực hiện việc giám sát cộng đồng theo Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 04/2006/TTLT ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính.

e. Thực hiện việc quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về chất lượng công trình sản phẩm trong tất cả các khâu của quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và hoàn thành bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Thực hiện việc quản lý lưu trữ hồ sơ theo đúng các quy định của pháp luật.

g. Nghiệm thu, thanh, quyết toán công trình và phối hợp với địa phương hưởng lợi thực hiện công tác bảo hành, duy tu bảo dưỡng công trình theo đúng quy định tại Điều 10 và Điều 11, Chương II của Quy định này.

h. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ gửi các sở, ban, ngành có liên quan về dự án theo quy định.

Trong trường hợp có yêu cầu trái với quy định trên thì trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 15. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý các công trình thuộc dự án HIRDP

Ban Quản lý các công trình thuộc dự án do Ban Quản lý dự án HIRDP trình UBND tỉnh xem xét, quyết định thành lập, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và tự giải thể khi kết thúc dự án. Thành phần của Ban bao gồm một số thành viên Ban Quản lý dự án HIRDP, lãnh đạo các Phòng: Kế hoạch Tài chính, Nông nghiệp, Công Thương thuộc UBND huyện, thành phố trong vùng dự án và Chủ tịch UBND các xã hưởng lợi. Ban Quản lý các công trình thuộc dự án có chức năng, nhiệm vụ sau:

1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn do Ban Quản lý dự án HIRDP giao, chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao tại quyết định thành lập.

2. Tham mưu cho Ban Quản lý dự án trong việc lập kế hoạch công tác, kế hoạch giải ngân hàng năm và cho cả chu kỳ dự án; xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

3. Tổ chức thẩm định trình Ban Quản lý dự án phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán; báo cáo, tham mưu Ban Quản lý dự án trình UBND tỉnh phê duyệt chủ trương thay đổi, điều chỉnh trong trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh.

4. Trình Ban Quản lý dự án thành lập tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu và báo cáo kết quả đấu thầu của các gói thầu thuộc dự án theo quy định hiện hành.

5. Trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu tư vấn và xây lắp theo sự ủy quyền của Ban Quản lý dự án.

6. Quản lý, giám sát chất lượng, khối lượng và tiến độ các công trình thuộc dự án trong quá trình triển khai thực hiện.

7. Tổng hợp số liệu, hàng quý báo cáo và đánh giá tình hình thực hiện đầu tư, tiến độ triển khai và chất lượng các công trình lên Ban Quản lý dự án.

Điều 16. Chức năng, nhiệm vụ của Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật huyện

Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật huyện do UBND tỉnh ra quyết định thành lập, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và tự giải thể khi kết thúc dự án. Thành phần Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật huyện bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện làm trưởng nhóm, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch làm phó trưởng nhóm và các thành viên là trưởng các Phòng Công Thương, Nông nghiệp...

Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật huyện có chức năng, nhiệm vụ sau:

- Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai công tác giải phóng mặt bằng thi công công trình theo quy định tại Điều 6, chương II của Quy định này.

- Giám sát chất lượng công trình trong quá trình nhà thầu triển khai thi công, báo cáo các tồn tại, vướng mắc lên Ban Quản lý dự án để kịp thời xử lý.

Điều 17. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a. Cân đối các mục tiêu, cấu phần của dự án với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh;

b. Cân đối, bố trí nguồn vốn đối ứng hàng năm cho dự án theo kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm và cho cả dự án.

c. Thực hiện chức năng cơ quan đầu mối theo đúng thẩm quyền trong việc quản lý thực hiện dự án như: Thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, thẩm định kế hoạch đấu thầu..., tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư nguồn vốn dự án.

d. Tổng hợp tình hình thực hiện dự án hàng quý, 6 tháng, hàng năm để báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh và các cơ quan liên quan trong tỉnh cũng như báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng các bộ, ngành có liên quan.

2. Sở Tài Chính

Quản lý Nhà nước về mặt tài chính đối với các nguồn vốn của dự án, thẩm định dự toán vốn đối ứng và quyết toán tài chính hàng năm của dự án, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, lập báo cáo thẩm tra quyết toán trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 10, Chương II của Quy định này và quy định tại Điều 18 Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 cua UBND tỉnh, đồng thời thực hiện việc ghi thu, ghi chi ngân sách tỉnh theo quy định hiện hành.

3. Sở Giao thông Vận tải

a. Thực hiện đúng chức năng cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực giao thông trên địa bàn theo Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 của UBND tỉnh.

b. Cân đối các hoạt động về xây dựng của dự án vào kế hoạch và chiến lược phát triển giao thông 5 năm và hàng năm.

c. Kiểm tra và góp ý kiến về danh mục đầu tư công trình giao thông do Ban Quản lý dự án tổng hợp đề xuất đảm bảo hiệu quả, đồng bộ và không bị trùng lặp với các dự án khác.

d. Góp ý kiến trong việc thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật các công trình giao thông thuộc dự án.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a. Thực hiện đúng chức năng cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn theo Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 của UBND tỉnh.

b. Cân đối các hoạt động về xây dựng của dự án vào kế hoạch và chiến lược phát triển thủy lợi 5 năm và hàng năm.

c. Kiểm tra và góp ý kiến về danh mục đầu tư công trình thủy lợi do Ban Quản lý dự án tổng hợp đề xuất đảm bảo hiệu quả, đồng bộ và không bị trùng lặp với các dự án khác.

d. Góp ý kiến trong việc thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật các công trình thủy lợi thuộc dự án.

5. Kho bạc Nhà nước tỉnh

a. Làm thủ tục mở tài khoản của Ban Quản lý dự án HIRDP, tiếp nhận các khoản vốn ODA của Nhà tài trợ từ Bộ Tài chính, tiếp nhận vốn đối ứng do ngân sách Nhà nước chuyển cho dự án;

b. Theo dõi, kiểm soát, kiểm tra, cấp phát vốn cho dự án theo đúng kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án.

c. Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư theo các quy định hiện hành của Nhà nước và Nhà tài trợ, hướng dẫn và công khai quá trình thanh toán.

d. Chủ động trong việc thanh toán bồi hoàn và kế hoạch giải ngân đẩy nhanh tiến độ các công trình.

e. Phối hợp với Sở Tài chính hạch toán ghi thu, ghi chi theo quy định hiện hành.

Điều 18. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố và UBND xã trong vùng dự án

1. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố

a. Tổng hợp, rà soát danh mục đầu tư do UBND các xã đề xuất, báo cáo Ban Quản lý dự án tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục đầu tư hàng năm và thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng thi công theo quy định tại Điều 6 Chương II của Quy định này.

b. Theo dõi và giám sát về tiến độ và chất lượng thi công công trình trên địa bàn. Thành lập các nhóm giám sát cộng đồng theo đúng quy định hiện hành. Phối hợp với UBND xã hưởng lợi tiếp nhận công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, chỉ đạo UBND xã thực hiện việc bảo trì công trình theo quy định hiện hành và Điều 11, Chương II của Quy định này.

2. Trách nhiệm của UBND xã trong vùng dự án

a. Đề xuất danh mục đầu tư lên UBND huyện, thành phố và trực tiếp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các công trình theo quy định tại Điều 8, Chương II của Quy định này.

b. Cử người tham gia vào Ban Quản lý các công trình để trực tiếp quản lý quá trình triển khai xây dựng công trình trên địa bàn.

c. Thực hiện chức năng giám sát cộng đồng theo đúng quy định hiện hành.

d. Tiếp nhận công trình hoàn thành đưa vào sử dụng và thực hiện việc duy tu bảo dưỡng công trình theo Điều 11, Chương II của Quy định này.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Tổ chức thực hiện

Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Ban Quản lý dự án; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và Chủ tịch UBND xã tham gia dự án chịu trách nhiệm thi hành quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét Quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 08/2011/QĐ-UBND Quy định nội dung về quản lý và thực hiện dự án Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn (HIRDP) tỉnh Hà Tĩnh do Quỹ Kuwait về phát triển kinh tế Arab tài trợ

  • Số hiệu: 08/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/05/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
  • Người ký: Võ Kim Cự
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/06/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản