- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động – thương binh và xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2010/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 15 tháng 3 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động - thương binh và xã hội quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 57/TTr-SLĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm 2010 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 34/TTr-SNV ngày 29 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương trong tỉnh triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, ngành kho bạc Nhà nước, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Quy chế này quy định việc cấp phát, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quy định chung về quản lý kinh phí
1. Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản Nhà nước được hình thành từ nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Các đơn vị, cá nhân sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán (thường xuyên, đột xuất, chuyên đề) về công tác quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công theo thẩm quyền của các ngành, các cấp (cơ quan tài chính, thanh tra, kiểm toán).
3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi sau:
a) Sử dụng nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công không đúng mục đích (cho vay, mượn hoặc sử dụng vào mục đích khác).
b) Cán bộ thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội (kể cả cán bộ chi trả) ký nhận thay trợ cấp cho đối tượng chính sách khi không được uỷ quyền.
c) Thu các khoản phí, lệ phí của người có công với cách mạng trong việc giải quyết các chế độ chính sách của đối tượng người có công.
Điều 3. Trách nhiệm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thực hiện các chính sách đối với người có công với cách mạng của tỉnh theo phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác quản lý, công tác tổ chức, thực hiện chi trả trợ cấp; thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo việc sử dụng kinh phí ở địa phương đúng nội dung, mục đích và đối tượng theo quy định của Nhà nước.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính trong việc hướng dẫn nghiệp vụ về chế độ tài chính nói chung và chế độ tài chính kế toán chuyên ngành nói riêng cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công.
4. Tổng hợp danh sách trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và ban hành quyết định đối tượng hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng (đối với các khoản trợ cấp một lần không mang tính chất thường xuyên thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định).
5. Hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, thành phố, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công xây dựng dự toán hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Thẩm định dự toán của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, thành phố, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công và dự toán chi tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tổng hợp dự toán kinh phí chi ưu đãi người có công với cách mạng của tỉnh gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.
7. Căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, lập phương án phân bổ dự toán kinh phí mộ và nghĩa trang liệt sỹ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Quyết định phân bổ, giao dự toán và điều chỉnh dự toán cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, thành phố, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công và Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Tổng hợp phân bổ, giao dự toán và điều chỉnh dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện để phối hợp thực hiện.
8. Phân bổ phí quản lý chi trả cho các nội dung và tỷ lệ phí quản lý đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong phạm vi tỷ lệ quy định và hướng dẫn của Bộ (xây dựng một lần và điều chỉnh nếu có).
9. Hàng tháng căn cứ hồ sơ quản lý đối tượng, quyết định hưởng trợ cấp và bảng kê đối tượng thôi hưởng trợ cấp của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành lập phát sinh tăng, giảm, danh sách chi trả trợ cấp hàng tháng và các khoản ưu đãi khác cho đối tượng chính sách, chuyển Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, thành phố trước ngày cuối tháng.
10. Xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán quý, năm cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và phần kinh phí tại Văn phòng Sở; tổng hợp báo cáo quyết toán quý, năm theo quy định gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.
Quy trình, thủ tục, nội dung xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt, thẩm định quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Điều 4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà nước cấp huyện
1. Hướng dẫn các đơn vị về thủ tục mở tài khoản (nơi các đơn vị giao dịch) để tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn toàn tỉnh; hỗ trợ ngành lao động - thương binh và xã hội thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng.
3. Kiểm soát chi đối với các đơn vị sử dụng ngân sách ưu đãi người có công thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội theo quy định tại Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11 tháng 3 năm 2009 và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do kho bạc Nhà nước cấp trên hoặc cơ quan tài chính uỷ quyền về kinh phí ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 5. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) thực hiện tốt các chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện, thành phố.
2. Quyết định phê duyệt các dự án đầu tư công trình ghi công liệt sỹ, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (theo phân cấp uỷ quyền).
3. Chỉ đạo các ngành chức năng kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, đảm bảo việc sử dụng kinh phí ở địa phương đúng mục đích, đúng nội dung, đúng đối tượng theo quy định của Nhà nước.
4. Kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, thành phố
1. Căn cứ số đối tượng quản lý và nhu cầu chi tại địa phương, xây dựng dự toán theo hướng dẫn của Bộ, Sở (về nội dung, mẫu biểu) và gửi dự toán về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
2. Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, thành phố chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng trách nhiệm chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; xác định rõ trách nhiệm, quyền lợi và sự uỷ quyền của cấp huyện, thành phố đối với cấp xã trong quá trình thực hiện công tác quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi cho đối tượng trên địa bàn xã, phường, thị trấn, đồng thời làm căn cứ truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật khi vi phạm.
3. Quản lý chặt chẽ, kịp thời, báo cáo biến động tăng, giảm đối tượng chính sách tại huyện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 25 hàng tháng để làm căn cứ lập danh sách chi trả trợ cấp và giải quyết các chế độ ưu đãi khác cho đối tượng người có công với cách mạng.
4. Căn cứ quyết định giao dự toán hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; dự toán tháng, quý của đơn vị, hàng tháng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện rút dự toán cấp phát cho các cán bộ chi trả hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã (tiền mặt hoặc cấp vào tài khoản dự toán của Uỷ ban nhân dân xã) theo danh sách chi trả trợ cấp do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội duyệt và chi cho công việc tại đơn vị (thù lao cho cán bộ chi trả và chi khác theo chế độ, định mức).
5. Tổ chức chi trả các khoản trợ cấp cho đối tượng người có công do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trực tiếp quản lý chi trả trước ngày 10 hàng tháng.
6. Thanh quyết toán dứt điểm, kịp thời với cấp xã về kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng tại xã, căn cứ vào danh sách chi trả các khoản trợ cấp mà đơn vị đã uỷ quyền cho cấp xã thực hiện, đảm bảo nguyên tắc thanh toán xong tháng trước mới ứng tiền chi trả tháng sau.
7. Tổng hợp quyết toán hàng quý, năm kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trong toàn huyện, thành phố. Các khoản chi tại đơn vị phải theo quy định, có trong dự toán được giao và theo đúng mục lục ngân sách Nhà nước.
Báo cáo quyết toán được lập phải có đầy đủ biểu mẫu, thuyết minh theo quy định và xác nhận của kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch; báo cáo quyết toán năm gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.
8. Thường xuyên và định kỳ đôn đốc, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, chi trả của các xã, phường, thị trấn đảm bảo chi trả kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các đối tượng chính sách.
Điều 7. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người có công tại xã, phường, thị trấn và các nhiệm vụ khác được Uỷ ban nhân dân (tỉnh, huyện) và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện uỷ quyền.
2. Mở sổ theo dõi, quản lý từng loại đối tượng người có công với cách mạng tại địa phương; theo dõi chặt chẽ biến động tăng, giảm đối tượng, báo cáo kịp thời về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; theo dõi chi tiết số đối tượng chậm nhận các khoản trợ cấp tháng trước để làm cơ sở chi trả tiếp tháng sau.
Thời gian báo cáo biến động đối tượng về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trước ngày 25 hàng tháng.
3. Công khai danh sách chi trả tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của đối tượng đảm bảo công khai, minh bạch; bố trí lịch chi trả phù hợp với thực tế tại địa phương, đảm bảo đối tượng được nhận trợ cấp trước ngày 10 hàng tháng.
4. Thanh quyết toán kinh phí chi trả hàng tháng với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trước ngày 25 hàng tháng.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký kết hợp đồng trách nhiệm chi trả trợ cấp ưu đãi người có công cách mạng với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và đảm bảo thực hiện tốt hợp đồng trách nhiệm đã được uỷ thác; bố trí, phân công cán bộ làm công tác chi trả phải có phẩm chất, năng lực đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
6. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ chi trả hoàn thành nhiệm vụ; bố trí nơi chi trả hợp lý; quản lý kinh phí được tạm ứng và hồ sơ, sổ sách chi trả trợ cấp người có công một cách an toàn tuyệt đối.
7. Xử lý nghiêm đối với các sai sót, vi phạm trong việc thực hiện các chế độ, chính sách và quản lý, sử dụng kinh phí ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 8. Trách nhiệm của cán bộ chi trả trợ cấp ở xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện tốt công tác chi trả do Uỷ ban nhân dân cấp xã phân công, hợp đồng; quản lý tốt sổ chi trả trợ cấp hàng tháng, kinh phí được tạm ứng để chi trả, không để trường hợp mất mát xảy ra.
2. Hàng tháng tiếp nhận danh sách chi trả trợ cấp và tạm ứng kinh phí để chi trả cho đối tượng (bằng tiền mặt từ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố hoặc rút từ tài khoản của xã, phường); được hưởng thù lao chi trả trợ cấp theo quy định.
3. Chi trả kịp thời cho đối tượng chính sách tại địa phương theo hợp đồng; thanh quyết toán kinh phí chi trả hàng tháng theo đúng quy định với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện (trước ngày 25 hàng tháng).
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật những trường hợp sai phạm do bản thân gây ra.
Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng được khen thưởng theo quy định; nếu vi phạm gây thiệt hại, thất thoát kinh phí, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội do cấp mình quản lý và Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quá trình thực hiện Quy chế.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động – thương binh và xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 51/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 08/2010/QĐ-UBND về quy chế quản lý nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 08/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/03/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/03/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực