Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2010/QĐ-UBND | Vinh, ngày 20 tháng 01 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀ NGƯỜI MIỀN XUÔI LÊN CÔNG TÁC TẠI VÙNG CAO TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 298/2009/NQ-HĐND ngày 23/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XV Kỳ họp thứ 17;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 12/TTr.SNV ngày 14 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức là người miền xuôi lên công tác tại vùng cao tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện có xã vùng cao căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀ NGƯỜI MIỀN XUÔI LÊN CÔNG TÁC TẠI VÙNG CAO TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2010/QĐ-UBND ngày 20/01/2010 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:
Cán bộ, công chức, viên chức trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập là người miền xuôi lên công tác tại vùng cao; có thời gian công tác tại vùng cao từ 30 năm trở lên đối với nam, từ 25 năm trở lên đối với nữ; hoàn thành tốt nhiệm vụ, hiện đang làm việc và cư trú tại vùng cao.
Điều 2. Những người có bố, mẹ là người miền xuôi lên định cư tại vùng cao, bản thân Cán bộ, công chức, viên chức được sinh ra, lớn lên và có thời gian công tác ở vùng cao không thuộc đối tượng áp dụng của Quy định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức là người miền xuôi lên công tác tại vùng cao, có thời gian công tác tại vùng cao từ 30 năm trở lên đối với nam, từ 25 năm trở lên đối với nữ như sau:
1. Được xem xét đề nghị UBND tỉnh tặng bằng khen về thành tích công tác lâu năm ở vùng cao;
2. Được xem xét đề nghị Ủy ban Dân tộc Trung ương tặng kỷ niệm chương vì sự phát triển các dân tộc;
3. Nếu làm nhà ở tại vùng cao thì được hỗ trợ 15.000.000 đồng để xây dựng, củng cố nhà ở.
Điều 4. Chính sách đối với con cán bộ, công chức, viên chức là người miền xuôi lên công tác tại vùng cao, có thời gian công tác tại vùng cao từ 30 năm trở lên đối với nam, từ 25 năm trở lên đối với nữ như sau:
1. Được tham gia thi tuyển vào các trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc huyện, tỉnh;
2. Sau khi tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp nếu có nguyện vọng về công tác tại địa phương nơi cư trú thì được cơ quan có thẩm quyền ưu tiên xem xét, tiếp nhận, bố trí công tác phù hợp với chuyên môn đào tạo.
Điều 5. Kinh phí thực hiện:
Nguồn kinh phí để thực hiện do ngân sách tỉnh chi trả.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Nhiệm vụ của Sở Nội vụ.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Dân tộc ban hành hướng dẫn thực hiện (hồ sơ, quy trình...) chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức là người miền xuôi lên công tác tại vùng cao;
2. Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định chế độ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 3 Quy định này;
3. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc, UBND các huyện có xã vùng cao thực hiện chế độ, chính sách quy định tại khoản 2 Điều 3, Điều 4 Quy định này.
Điều 7. Nhiệm vụ của Sở Tài chính.
1. Phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Dân tộc ban hành hướng dẫn liên ngành về việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách hỗ trợ nhà ở đối với Cán bộ, công chức, viên chức là người miền xuôi lên công tác tại vùng cao;
2. Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh để thực hiện chế độ, chính sách đối với Cán bộ, công chức, viên chức là người miền xuôi lên công tác tại vùng cao.
Điều 8. Nhiệm vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện có xã vùng cao thực hiện chính sách quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
Điều 9. Nhiệm vụ của Ban Dân tộc.
1. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính ban hành hướng dẫn liên ngành về việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với Cán bộ, công chức, viên chức là người miền xuôi lên công tác tại vùng cao;
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện có xã vùng cao thực hiện chính sách quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này.
Điều 10. Nhiệm vụ của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện có xã vùng cao.
Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức là người miền xuôi lên công tác tại vùng cao.
Điều 11. Nhiệm vụ của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức là người miền xuôi lên công tác tại vùng cao.
Hướng dẫn cá nhân lập hồ sơ, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết chế độ, chính sách cho Cán bộ, công chức, viên chức là người miền xuôi lên công tác tại vùng cao.
Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt chế độ, chính sách này được Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng; hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân nào có hành vi vi phạm Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
- 1Nghị quyết 23/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 298/2009/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức là người miền xuôi lên công tác tại vùng cao do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 26/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 4Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 26/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 3Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Nghị quyết 298/2009/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức là người miền xuôi lên công tác tại vùng cao do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 4Nghị quyết 23/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 298/2009/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức là người miền xuôi lên công tác tại vùng cao do tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 08/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức là người miền xuôi lên công tác tại vùng cao tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 08/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/01/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Phan Đình Trạc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra