- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 5Bộ luật Lao động 1994
- 6Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 7Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 8Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 9Luật cán bộ, công chức 2008
- 10Thông tư 117/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 2Quyết định 2001/QĐ-UBND năm 2009 về kiện toàn tổ chức bộ máy các ban quản lý dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 92/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2010/QĐ-UBND | Bình Chánh, ngày 14 tháng 5 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 2001/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về kiện toàn tổ chức bộ máy các Ban Quản lý dự án;
Căn cứ Quyết định số 92/2009/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận- huyện;
Căn cứ Quyết định số 2800/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện huyện Bình Chánh về thành lập Ban Quản lý đầu tư xây dụng công trình huyện Bình Chánh;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ, tại Tờ trình số 108/TTr-NV ngày 31 tháng 3 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HUYỆN BÌNH CHÁNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh).
Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh thành lập (trên cơ sở chuyển đổi nguyên trạng từ Ban Quản lý dự án khu vực đầu tư xây dựng huyện Bình Chánh) nhằm giúp Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án do Ủy ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư; chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở, ngành có liên quan của thành phố.
Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện là đơn vị sự nghiệp công lập; được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định.
1. Đại diện chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế trong xây dựng cơ bản để thực hiện việc xây dựng các công trình do nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chủ đầu tư về quản lý thực hiện dự án kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, lập và trình thẩm định dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra, thẩm định thiết kế, dự toán công trình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức việc đấu thầu hoặc chọn thầu cung cấp thiết bị và xây lắp công trình.
4. Quản lý thi công xây dựng công trình.
5. Kiểm tra chất lượng thi công, xác nhận tính pháp lý khối lượng hoàn thành và làm các thủ tục thanh toán; trường hợp có khối lượng phát sinh, Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện phải yêu cầu tổ chức thiết kế và tổ chức thi công giải trình để xem xét và kiến nghị với chủ đầu tư giải quyết.
6. Giải quyết các thủ tục về đất đai, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện việc giải phòng mặt bằng và xin cấp giấy phép xây dựng.
7. Lập kế hoạch vốn đầu tư và kế hoạch tài chính cho công trình để chủ đầu tư trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, quản lý sử dụng nguồn vốn đầu tư được giao có hiệu quả.
8. Tổ chức giám định chất lượng xây dựng, nghiệm thu công trình và bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
9. Đình chỉ việc thực hiện các công việc xây dựng nếu chất lượng thi công không đúng tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật và không đảm bảo yêu cầu của hồ sơ thiết kế được duyệt.
10. Từ chối nghiệm thu, thanh quyết toán khi khối lượng công việc không đảm bảo chất lượng công trình.
11. Yêu cầu, quản lý, giám sát công tác bảo hành công trình.
12. Thực hiện quyết toán hàng năm và tổng quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
13. Thực hiện chế chế độ báo cáo sơ kết định kỳ hàng tháng, hàng quý, sáu tháng, tổng kết năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các sở, ngành liên quan.
14. Yêu cầu các đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu liên quan trong việc đề xuất chủ trương, kế hoạch đầu tư các dự án và tham mưu Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực chuyên môn.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao hoặc ủy quyền.
1. Cán bộ lãnh đạo:
Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện do Giám đốc phụ trách và có từ 02 đến 03 Phó Giám đốc giúp việc. Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định bổ nhiệm sau khi được sự chấp thuận của Ban Thường vụ Huyện ủy.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (và Phó Chủ tịch phụ trách khối) về toàn bộ hoạt động của đơn vị, đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện các hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của sở, ngành liên quan.
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số công việc cụ thể, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc được phân công phụ trách và được ủy quyền thực hiện một số công việc khi Giám đốc đi vắng.
2. Cơ cấu các Tổ chức năng, nghiệp vụ trực thuộc:
a. Tùy theo tình hình cụ thể và quy mô hoạt động của đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện quyết định số lượng các Tổ; Tổ có Tổ trưởng và 01 Tổ phó.
b. Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện được tổ chức thành các Tổ:
+ Tổ Hành chính quản trị;
+ Tổ nghiệp vụ 1;
+ Tổ nghiệp vụ 2;
+ Tổ nghiệp vụ 3.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi giữ các chức danh Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán; việc thành lập, sáp nhập và sắp xếp các Tổ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; việc cử Tổ trưởng, Tổ phó các Tổ chuyên môn thuộc thẩm quyền của Giám đốc.
Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc hệ thống các đơn vị sự nghiệp nhà nước, được giao định mức biên chế khung và sử dụng một phần kinh phí ngân sách (nếu có, đối với đơn vị có nguồn thu không đủ trang trải).
Tùy theo tình hình, đặc điểm công tác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định định mức biên chế trong tổng số biên chế sự nghiệp khác của huyện được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.
Ngoài định mức biên chế sự nghiệp được giao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cho phép Giám đốc Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện được hợp đồng lao động (theo Bộ luật Lao động), hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần bố trí biên chế thường xuyên để đáp ứng yêu cầu công tác của đơn vị.
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH, TIỀN LƯƠNG, CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 5. Chế độ chính sách, tiền lương đối với cán bộ, viên chức
Chế độ tiền lương của cán bộ, viên chức Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện áp dụng theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Quá trình công tác tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện theo diện hợp đồng của cán bộ, viên chức được tính là thời gian liên tục, để tính mức lương trong việc xét tuyển, bổ nhiệm ngạch.
Điều 6. Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp kế toán
1. Chế độ phụ cấp chức vụ:
a) Lãnh đạo Ban:
- Giám đốc hưởng mức phụ cấp chức vụ: 0,40.
- Phó Giám đốc hưởng phụ cấp chức vụ: 0,30.
b) Cán bộ quản lý Tổ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Tổ trưởng chuyên môn, nghiệp vụ hưởng mức phụ cấp: 0,15.
- Tổ phó chuyên môn, nghiệp vụ hưởng mức phụ cấp: 0,10.
2. Chế độ phụ cấp kế toán:
- Kế toán trưởng được hưởng mức phụ cấp: 0,25 (bằng với mức phụ cấp chức vụ Tổ trưởng 0,15 + 0,10 = 0,25).
- Phụ trách kế toán được hưởng mức phụ cấp: 0,15 (bằng với mức phụ cấp chức vụ Tổ trưởng 0,15).
Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện là đơn vị sự nghiệp công lập; áp dụng cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế tài chính được thực hiện:
- Theo Thông tư số 117/2008/TT-BTC ngày 09 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính trong trường hợp nguồn thu để lập dự toán trích từ dự án theo đúng định mức quy định đảm bảo đủ kinh phí hoạt động của Ban.
- Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP trong trường hợp nguồn thu để lập dự toán trích từ dự án theo đúng định mức quy định không đủ đảm bảo kinh phí hoạt động của Ban.
Kinh phí hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện từ nguồn được trích từ dự án theo định mức tỷ lệ quy định do Bộ Xây dựng công bố và các ngồn thu khác (nếu có).
Trường hợp kinh phí của các dự án trên địa bàn huyện không đủ chi, thì Ủy ban nhân dân huyện căn cứ vào cân đối ngân sách huyện để giải quyết bổ sung kinh phí hoạt động theo quy định.
TUYỂN DỤNG, BỔ NHIỆM NGẠCH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIÊN CHỨC
Điều 9. Tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch, quản lý và sử dụng viên chức
Việc tuyển dụng viên chức vào làm việc tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện bằng hình thức tổ chức xét tuyển, người trúng tuyển phải thực hiện chế độ tập sự và được bổ nhiệm vào ngạch viên chức hoặc hợp đồng lao động. Giám đốc Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện có trách nhiệm quản lý, sử dụng viên chức của đơn vị đúng theo quy định hiện hành.
Điều 10. Thẩm quyền xét tuyển và bổ nhiệm ngạch viên chức
Giám đốc Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thành lập Hội đồng và thực hiện việc xét tuyển; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch hoặc đề nghị Sở Nội vụ bổ nhiệm ngạch theo thẩm quyền.
Điều 11. Khen thưởng và xử lý kỷ luật cán bộ, viên chức
Cán bộ, viên chức làm việc tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện được khen thưởng và xét danh hiệu thi đua theo quy định hiện hành và xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và Bộ luật Lao động.
PHÂN CÔNG, CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC VÀ CÁC TỔ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
Điều 12. Phân công, chế độ trách nhiệm
1. Giám đốc
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn của các sở - ngành đối với các hoạt động liên quan;
- Điều hành hoạt động của Ban; chỉ đạo cán bộ, viên chức, nhân viên của Ban lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện các dự án trên địa bàn huyện;
- Tham gia thành viên Hội đồng Bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng của các dự án trên địa bàn huyện và thực hiện vai trò tham mưu, giúp việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Quy chế này;
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dựng và ban hành quyết định đình chỉ việc thực hiện các công việc xây dựng khi chất lượng thi công không đúng tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật và không đảm bảo yêu cầu của hồ sơ thiết kế được duyệt.
2. Các Phó Giám đốc
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, liên đới chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao. Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định.
3. Các Tổ chuyên môn, nghiệp vụ
- Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc hoặc Phó Giám đốc về các lĩnh vực được phân công;
- Thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của đơn vị;
- Tham mưu cho lãnh đạo đơn vị giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
- Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm cho đơn vị;
- Thực hiện các công tác khác theo sự chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị.
4. Cán bộ, viên chức, nhân viên:
Cán bộ, viên chức, nhân viên làm việc tại Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện phải có trình độ chuyên môn phù hợp với công việc, là người có phẩm chất, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan trong thi hành công vụ và chấp hành nghiêm túc sự phân công của lãnh đạo Ban, của Tổ.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 13. Chế độ làm việc và hội họp
1. Chế độ làm việc:
Thực hiện theo quy định chung của Nhà nước và của huyện.
Cán bộ, viên chức, nhân viên của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện đều có chức danh, nhiệm vụ cụ thể và đeo thẻ theo quy định.
Cán bộ, viên chức, nhân viên phải có thái độ, phong cách làm việc lịch sự, hòa nhã, tận tụy, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân cũng như của đồng nghiệp.
Cán bộ, viên chức, nhân viên phải thực hiện đúng Luật Cán bộ, công chức, Luật Lao động, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của nhà nước có liên quan.
2. Chế độ hội họp:
Định kỳ hàng tuần họp giao ban giữa lãnh đạo Ban với các Tổ trưởng để kiểm điểm công tác trong tuần qua và triển khai công tác tuần tới.
Hàng tháng họp toàn thể cán bộ, viên chức, nhân viên của đơn vị một lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng qua và đề ra công tác cho tháng tiếp theo; đồng thời, phổ biến các chủ trương, chính sách, chế độ mới của nhà nước và nhiệm vụ mới phát sinh ở địa phương.
Hàng quý, 6 tháng và cuối năm, báo cáo sơ, tổng kết công tác theo quy định.
Ngoài ra, có thể tổ chức họp đột xuất để triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
3. Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan
Giám đốc Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện thực hiện đúng chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan trong thi hành nhiệm vụ, công vụ theo Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại đơn vị đúng theo quy định.
Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện có các mối quan hệ công tác như sau:
1. Đối với các sở - ngành liên quan
Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện chịu sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lập dự toán, quyết toán công trình theo đúng quy định; hướng dẫn chi chi tiết về xác định chủ đầu tư; thẩm định dự án; tổ chức quản lý dự án và bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý dự án; giám sát thi công xây dựng; xét tuyển thiết kế kiến trúc xây dựng công trình; lưu trữ hồ sơ thiết kế; phá dỡ công trình xây dựng; các nội dung khác có liên quan.
Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện thực hiện việc báo cáo kết quả công tác định kỳ, đột xuất và chuyên đề theo yêu cầu của các sở - ngành liên quan.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện
Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện. Giám đốc trực tiếp nhận chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và báo cáo Ủy ban nhân dân huyện việc thực hiện những mặt công tác đã được phân công.
3. Đối với các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp và hợp tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định.
Khi phối hợp giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách, nếu chưa nhất trí với ý kiến của các cơ quan khác, Giám đốc chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
4. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và tổ chức xã hội huyện:
Phối hợp với các ngành, đoàn thể có liên quan trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện các chủ trương của Đảng, pháp luật, quy định của Nhà nước để giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án đầu tư đã được phê duyệt.
Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện, Giám đốc có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo quy định.
5. Đối với Ủy ban nhân dân xã - thị trấn
Khi phối hợp giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Giám đốc tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, Giám đốc Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế của huyện và quy định của nhà nước./.
- 1Quyết định 4848/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Dự án Nâng cao chất lượng và sử dụng dịch vụ sức khoẻ sinh sản tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 2304/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động Ban Quản lý dự án phát triển tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 05/2020/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 3 của Quy chế kèm theo Quyết định 08/2010/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành
- 2Quyết định 05/2020/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 5Bộ luật Lao động 1994
- 6Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 7Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 8Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 9Luật cán bộ, công chức 2008
- 10Thông tư 117/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 12Quyết định 2001/QĐ-UBND năm 2009 về kiện toàn tổ chức bộ máy các ban quản lý dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Quyết định 92/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Quyết định 4848/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Dự án Nâng cao chất lượng và sử dụng dịch vụ sức khoẻ sinh sản tỉnh Ninh Thuận
- 15Quyết định 2304/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động Ban Quản lý dự án phát triển tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 08/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành
- Số hiệu: 08/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/05/2010
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Trọng Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 57
- Ngày hiệu lực: 21/05/2010
- Ngày hết hiệu lực: 01/06/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực