Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2009/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 11 tháng 3 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHƯA ĐƯỢC CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa cải tạo, xây dựng lại;

Căn cứ Thông tư số 11/2008/TT-BXD ngày 05/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung của Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa cải tạo, xây dựng lại;

Theo đề nghị của Giám đốc: Sở Xây dựng, Sở Tài chính tại Tờ trình số 362/ TTr-SXD-STC ngày 03/03/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành bảng quy định giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương như sau:

Bảng số 1

Loại nhà

Biệt thự (hạng)

Nhà ở thông thường (cấp)

Cấp, hạng nhà

I

II

III

IV

I

II

III

IV

Đơn giá (đồng/m² sử dụng/tháng)

11.300

13.500

15.800

24.800

6.800

6.300

6.100

4.100

Căn cứ vào thời gian đã sử dụng, mức độ hư hỏng, xuống cấp của nhà cho thuê, mức độ mà người thuê nhà đã đầu tư sửa chữa các hư hỏng của nhà được thuê, các đơn vị quản lý nhà được tính giảm giá cho thuê nhà 20% trên giá chuẩn đối với loại nhà ở thông thường; loại nhà biệt thự giữ nguyên giá chuẩn.

1. Đơn giá cho thuê 1m² diện tích sử dụng nhà ở:

Giá cho thuê nhà ở (biệt thự hoặc nhà ở các cấp)

Đơn giá của cấp hạng nhà quy định tại Bảng số 1 Quyết định này

X

1 + Tổng các hệ số điều chỉnh (K1, K2, K3, K4) được quy định trong Quyết định này

Đồng/m² sử dụng /tháng

2. Các hệ số điều chỉnh bao gồm:

 K1: hệ số cấp đô thị

 K2: hệ số vị trí xét theo các khu vực trong đô thị

 K3: hệ số tầng cao

 K4: hệ số điều kiện hạ tầng kỹ thuật

a). Hệ số cấp đô thị ( K1)

Bảng số 2

Loại đô thị Hệ số

Đặc biệt và loại I

Loại II

Loại III

Loại IV

Loại V

Trị số

K1

0,00

- 0,05

- 0,10

- 0,15

- 0,20

- Thị xã Thủ Dầu Một: thuộc đô thị loại III

- Các phường, thị trấn (còn lại): thuộc đô thị loại IV

- Các xã: thuộc đô thị loại V

b). Hệ số vị trí xét theo khu vực ( K2)

 Trong thực tế hiện nay vị trí xét theo khu vực trong trung tâm thị xã và các thị trấn ở các huyện có điều kiện thuận lợi về dịch vụ, thương mại, kinh doanh thuận lợi về đầu mối giao thông, . . . thường là mặt tiền các trục đường chính. Do vậy, để áp dụng việc tính toán trị số K2, được quy định tại phụ lục kèm theo (Bảng số 5).

c). Hệ số tầng cao: K3

Bảng số 3

Tầng nhà Hệ số

I

II

III

IV

V

VI Trở lên

Trị số K3

+ 0,15

+ 0,05

0,00

- 0,10

- 0,20

- 0,30

- Khái niệm tầng trệt là tầng 1, còn tầng lầu là từ tầng 2 trở lên.

- Việc phân cấp, hạng nhà ở căn cứ theo Thông tư số 05/BXD-ĐT ngày 09/02/1993 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở.

d). Hệ số điều kiện hạ tầng kỹ thuật: K4

Bảng số 4

Điều kiện hạ tầng kỹ thuật Hệ số

Tốt

Trung bình

Kém

Trị số K4

0,00

-0,10

-0,20

Các điều kiện hạ tầng kỹ thuật chủ yếu (gắn liền với nhà ở) để đánh giá nhà ở bao gồm: điều kiện giao thông, điều kiện vệ sinh của nhà ở, điều kiện hệ thống cấp thoát nước, cụ thể:

- Điều kiện hạ tầng đạt loại tốt khi đảm bảo cả 3 điều kiện sau:

+ Điều kiện 1: nhà ở có đường cho ô tô đến tận ngôi nhà;

+ Điều kiện 2: có khu vệ sinh khép kín;

+ Điều kiện 3: có hệ thống cấp thoát nước hoạt động bình thường.

- Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại trung bình khi chỉ đảm bảo điều kiện 1 hoặc có đủ điều kiện 2 và 3.

- Điều kiện hạ tầng đạt loại kém khi nhà ở chỉ có điều kiện 2 hoặc điều kiện 3 hoặc không đảm bảo cả 3 điều kiện.

Điều 2. Bảng quy định giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 1 của Quyết định này không áp dụng đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã được cải tạo, xây dựng lại; nhà ở công vụ; nhà ở xã hội được xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã được cải tạo, xây dựng lại thì giá cho thuê nhà ở được thực hiện theo giá cho thuê nhà ở xã hội được quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.

Điều 3. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà đối với nhà ở mà nhà nước chưa tiến hành cải tạo, xây dựng lại được thực hiện theo Điều 3 của Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại.

Điều 4. Một số quy định cụ thể:

1. Bên thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải đảm bảo sử dụng nhà đúng mục đích và không được tự ý cho người khác thuê lại nhà ở.

2. Bên thuê nhà ở có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà ở thuê. Trường hợp bên thuê nhà ở không trả tiền thuê nhà liên tiếp 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng (như đi công tác, học tập, chữa bệnh hoặc gặp rủi ro chưa có điều kiện nộp tiền) thì áp dụng theo các quy định của pháp luật về nhà ở để xử lý.

3. Trong trường hợp hợp đồng thuê nhà đã ký giữa 02 bên chưa hết thời hạn đã ghi trong hợp đồng, đơn vị quản lý nhà không phải ký lại hợp đồng mới, chỉ làm phụ lục hợp đồng kèm theo việc điều chỉnh lại giá thuê nhà ở mới, ghi ngày tháng năm, hai bên cùng ký kết. Trong trường hợp hợp đồng đã hết hạn hoặc có thay đổi thì cơ quan quản lý nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng với giá thuê nhà ở theo nội dung Quyết định này.

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

1. Trong trường hợp nhà nước có điều chỉnh tiền lương cơ bản thì Sở Xây dựng có trách nhiệm tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định điều chỉnh tăng giá cho thuê nhà tương ứng với tỷ lệ tăng tiền lương.

2. Triển khai, hướng dẫn việc thực hiện giá cho thuê nhà ở cho các huyện, thị xã, các Công ty có chức năng quản lý cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

3. Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền thu trong việc cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.

4. Hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết định này theo thẩm quyền.

Điều 6. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các Công ty quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nước:

1. Triển khai thực hiện Quyết định này trong phạm vi mình quản lý để thu tiền thuê nhà theo quy định hiện hành. Khi thực hiện cần đảm bảo nguyên tắc tránh xáo trộn lớn trong việc quản lý cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và thực hiện đúng quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quyết định này.

2. Tuyên truyền, phổ biến Quyết định này trên các thông tin báo, đài để người thuê nhà biết và thực hiện.

3. Thực hiện việc duy tu, sửa chữa nhằm duy trì chất lượng công trình và quản lý nhà cho thuê theo đúng quy định hiện hành.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ những quy định sau:

1. Quy định giá cho thuê nhà trong tỉnh Bình Dương được ban hành kèm theo Quyết định số 1567/QĐ-UBND ngày 28/5/1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại các điểm, khoản, phần sau:

a). Điểm a, khoản 1, phần II;

b). Các hệ số K1, K3, K4 tại điểm b, khoản 2, phần II.

c). Phần III của Bảng phụ lục hệ số vị trí xét theo các khu vực: K2

2. Bảng quy định hệ số vị trí xét theo khu vực K2 ban hành kèm theo Quyết định số 3573/QĐ-UBND ngày 12/11/1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại phần C: hệ số vị trí xét theo các khu vực (K2) áp dụng cho các trường hợp thuê nhà ở.

3. Các quy định trái với nội dung Quyết định này.

Điều 8. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc: Sở Xây dựng, Sở Tài chính; Sở Tư pháp; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; các tổ chức, hộ gia đình; Giám đốc các Công ty quản lý nhà và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Hoàng Hà

 

PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND Ngày 11/3/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Bảng số 5

I. Thị xã Thủ Dầu Một:

HỆ SỐ TÊN ĐƯỜNG

0,00

- 0,10

- 0,20

 

- Nguyễn Tri Phương

- Hai Bà Trưng

- Yersin

- Lý Thường Kiệt

- Cách Mạng Tháng 8

- Bạch Đằng

- Trần Tử Bình

- Hùng Vương

- Văn Công Khai

- Thích Quảng Đức

- 30/4 (từ đường Phú Lợi đến vòng xoay Cách Mạng Tháng 8)

- Hoàng Hoa Thám

- Đường Phú Lợi

- Các trục đường còn lại

II. Huyện Thuận An:

1. Thị trấn Lái Thiêu:

HỆ SỐ TÊN ĐƯỜNG

0,00

- 0,10

- 0,20

 

- Đại lộ Bình Dương

- Hoàng Hoa Thám

- ĐT 745

- Đỗ Hữu Vị

- Phan Chu Trinh

- Gia Long

- Trưng Nữ Vương

- Nguyễn Trãi

- Phan Thanh Giãn

- Lê Văn Duyệt

- Phan Đình Phùng

- Đông Cung Cảnh

- Đường cầu sắt

- Nguyễn Huệ

- Trần Quốc Tuấn

- Đỗ Hữu Vị (từ Trưng Nữ Vương đến Châu Văn Tiếp)

- Pastuer

- Châu Văn Tiếp

- Phó Đức Chính

- Các trục đường còn lại

2. Thị trấn An Thạnh:

HỆ SỐ TÊN ĐƯỜNG

0,00

- 0,10

- 0,20

 

- Võ Tánh

- Lê Văn Duyệt

- Thủ Khoa Huân

- Đồ Chiểu

- ĐT 745 (đoạn từ cầu Bà Hai đến ngã 4 cống)

- ĐT 745 (đoạn còn lại)

- Các trục đường còn lại

III. Huyện Dĩ An:

HỆ SỐ TÊN ĐƯỜNG

0,00

- 0,10

- 0,20

 

- Cô Bắc

- Cô Giang

- Nguyễn An Ninh

- Trần Hưng Đạo

- Đường số 5

- Đường số 6

- Lý thường Kiệt

- Các trục đường còn lại

IV. Huyện Bến Cát:

HỆ SỐ TÊN ĐƯỜNG

0,00

- 0,10

- 0,20

 

 

- Đại lộ Bình Dương (ranh Bến Cát – thị xã TDM đến ngã 3 đường vào Bến Lớn)

- Các trục đường còn lại

V. Huyện Tân Uyên:

HỆ SỐ

TÊN ĐƯỜNG

0,00

- 0,10

- 0,20

 

 

- Đường DT 747 (từ cầu Ông Tiếp đến ngã 3 chợ Tân Ba)

- Các trục đường còn lại

VI. Huyện Dầu Tiếng:

HỆ SỐ TÊN ĐƯỜNG

0,00

- 0,10

- 0,20

 

 

 

- Đường DT 744 và các đường còn lại

VII. Huyện Phú Giáo:

HỆ SỐ TÊN ĐƯỜNG

0,00

- 0,10

- 0,20

 

 

 

- Đường DT 741 và các đường còn lại