- 1Thông tư 89/2005/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc năm 2005, 2006 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 17/2005/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước năm 2006 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Chỉ thị 02/2006/CT-UBND về tập trung phát triển công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 6Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 7Quyết định 143/2004/QĐ-TTg phê duyệt chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2004 - 2008 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 95/2004/TT-BTC hướng dẫn chính sách hỗ trợ tài chính và ưu đãi về thuế phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, muối do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 10Quyết định 60/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng quỹ khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2006/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 21 tháng 02 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/2006/NQ-CP NGÀY 16/01/2006 CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2006/NQ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ;
Theo đề nghị Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Tiền Giang,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/2006/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2006
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08 /2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 03 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Thực hiện Nghị quyết số 01/2006/NQ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006, UBND tỉnh Tiền Giang yêu cầu thủ trưởng các ngành, các cấp trong tỉnh tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Đẩy mạnh việc xây dựng thể chế, hoàn thiện môi trường pháp lý cho các hoạt động kinh tế, xã hội:
1.1. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương.
Sở Tư pháp phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2006 đúng tiến độ.
Công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh phải đảm bảo tính khả thi của văn bản; phục vụ có hiệu quả công tác quản lý, điều hành; đồng thời, chú trọng xây dựng các văn bản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội có tính chiến lược và định hướng lâu dài. Quan tâm xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế và các lĩnh vực khác.
1.2. Tổ chức triển khai thực hiện các Bộ luật, các Luật do Quốc hội ban hành có hiệu lực trong năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh.
1.3. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực thi pháp luật ở các ngành, các cấp, cơ quan, đơn vị. Lãnh đạo chính quyền các cấp, thủ trưởng các ngành, cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về việc tổ chức thực thi pháp luật ở địa phương, ngành, đơn vị mình. Không ngừng nâng cao ý thức pháp luật và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực thi công vụ, nhiệm vụ được giao, trong việc giải quyết công việc của nhân dân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
1.4. Tổ chức thực hiện tốt Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ và Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật. Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ngành tỉnh và Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh có kế hoạch làm việc với từng ngành về việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật của địa phương theo từng lĩnh vực. Qua đó, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ những văn bản hết hiệu lực thi hành, đề xuất sửa đổi, bổ sung những văn bản không phù hợp. Chú trọng rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trong lĩnh vực kinh tế và các văn bản liên quan đến trực tiếp đến nhân dân, đến hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp. Kịp thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc để có giải pháp khắc phục.
2. Xây dựng và phát triển đồng bộ các loại thị trường:
Xây dựng và phát triển đồng bộ các loại thị trường là biện pháp và chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện ở quy mô quốc gia. Trong điều kiện tỉnh ta hiện nay, các loại thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường bất động sản đang hình thành và phát triển. Để quá trình hình thành và phát triển các loại thị trường được đẩy mạnh, trong năm 2006 UBND tỉnh giao:
2.1. Sở Tài chính phối hợp các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, tổng hợp các cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định của pháp luật có liên quan về phát triển thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường bất động sản; tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quy định của tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển các thị trường nói trên trên địa bàn tỉnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và vùng; lựa chọn một số doanh nghiệp của tỉnh xây dựng kế hoạch tham gia thị trường chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh.
2.2. Các ngành, các địa phương cần tạo mọi điều kiện thuận lợi và khuyến khích phát triển hệ thống các ngân hàng ngoài quốc doanh, các công ty bảo hiểm, các tổ chức cho thuê tài chính, tín dụng khác nhằm hỗ trợ cho sự hoạt động và phát triển các lĩnh vực, các thành phần kinh tế được thuận lợi và tiện ích nhất. Đồng thời, đẩy mạnh việc củng cố và mở rộng loại hình hợp tác xã tín dụng đối với những nơi có đủ điều kiện nhằm đáp ứng yêu cầu vay vốn trong nhân dân.
Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chỉ đạo sâu sát việc thực hiện có kết quả các giải pháp và nhiệm vụ về tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi và hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Luật Doanh nghiệp, triển khai thực hiện Luật Đầu tư, thực hiện các chính sách và giải pháp nhằm tăng cường năng lực và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp:
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Quy định về khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định 66/2005/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời tiếp tục nghiên cứu quy định của các luật mới ban hành để bổ sung Quy định về khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2004 - 2008 theo Quyết định số 143/2004/QĐ-TTg ngày 10/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với các ngành, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh xây dựng Chương trình hỗ trợ kỹ thuật cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trình UBND tỉnh phê duyệt trong quý II/2006.
- Tăng cường phối hợp và điều hành để xây dựng các dự án kêu gọi đầu tư, nâng cao hiệu quả thực hiện các dự án có sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế, trên cơ sở đó kêu gọi thu hút nhiều hơn nguồn lực từ bên ngoài cho việc phát triển doanh nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chậm nhất là đến quý II/2006 phải thành lập Trung tâm nghiên cứu phát triển và tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp (trực thuộc Sở) để triển khai thực hiện các hoạt động tư vấn, trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phối hợp với các sở, ngành và địa phương hàng năm tổng hợp tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, kịp thời có các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền, đồng thời kiến nghị Trung ương xem xét sửa đổi, bổ sung một số cơ chế, chính sách mới nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
3.2. Sở Tài chính:
- Triển khai thực hiện quyết định về việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi UBND tỉnh ban hành để góp phần giải quyết nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp.
- Đề xuất cơ chế khuyến khích, hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn, các địa phương có nhiều tiềm năng phát triển tiểu thủ công nghiệp và các loại hình dịch vụ.
- Chủ trì, phối hợp các sở ngành có liên quan tiếp tục nghiên cứu, thực hiện các chính sách và giải pháp nhằm tăng cường năng lực và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đặc biệt là cụ thể hoá các quy định trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan trình UBND tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách thực hiện các phương án đầu tư hạ tầng nuôi trồng thủy sản, hệ thống chợ bán buôn, đường giao thông...theo tinh thần Thông tư số 95/2004/TT-BTC ngày 11/10/2004 của Bộ Tài chính.
3.3. Cục Thuế:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục cải cách hành chính trong việc thực hiện các chế độ ưu đãi đầu tư, đơn giản hoá các thủ tục để khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực mới, các ngành dịch vụ có chất lượng cao và sản xuất các sản phẩm mũi nhọn.
3.4. Sở Thương mại - Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách xúc tiến thương mại của tỉnh, triển khai thống nhất các Chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến xuất khẩu để nâng cao tính hiệu quả và tạo thuận lợi trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thu thập, phổ biến thông tin về thị trường, phục vụ cho công tác dự báo; giúp cho việc định hướng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3.5. Sở Tài nguyên - Môi trường:
- Phối hợp Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trong lĩnh vực đất đai để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Phối hợp với UBND cấp huyện khai thác và sử dụng có hiệu quả diện tích đất của các khu, cụm công nghiệp; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê mặt bằng sản xuất, kinh doanh.
- Hướng dẫn khai thác và sử dụng có hiệu quả diện tích đất của các khu, cụm công nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê mặt bằng sản xuất kinh doanh.
3.6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Thành lập cơ sở dữ liệu để cung cấp thông tin về công nghệ, thiết bị, các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện đề án quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000; việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được cân đối đảm bảo hiệu quả và phục vụ thiết thực trong sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Cần khẩn trương phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng và thực hiện các hướng dẫn về bộ tiêu chuẩn sạch các loại nông sản như: heo, gà, tôm, cá, rau quả, lúa gạo...đảm bảo chất lượng và tạo nguồn hàng ổn định để cung cấp cho thành phố Hồ Chí Minh và xuất khẩu.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh xây dựng cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá; đặc biệt là các loại sản phẩm nông sản đã được xác nhận cần cập nhật phổ biến đưa vào quy trình sản xuất-chế biến-lưu thông và tổ chức tiêu thụ các loại sản phẩm này tại các cửa hàng, siêu thị tại Mỹ Tho và thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương trên cả nước.
3.7. Các sở, ngành liên quan:
- Nghiên cứu, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc ngành quản lý.
- Hướng dẫn ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ; hỗ trợ thông tin, tiếp thị và xúc tiến thương mại đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc ngành quản lý.
- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, nhân rộng các mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động có hiệu quả.
3.8. Hiệp hội doanh nghiệp:
- Xúc tiến các hoạt động trợ giúp doanh nghiệp thành viên nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tích cực tham gia xây dựng các chính sách và các chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tích cực triển khai các Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho các thành viên trong Hiệp hội doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, để các doanh nghiệp tham gia vào Hiệp hội hiểu được các quyền và nghĩa vụ của mình, để từ đó tiếp tục mở rộng và kết nạp nhiều thành viên mới. Do đó, Hiệp hội cần đi sâu và nắm chắc diễn biến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên cơ sở đó tham mưu đề xuất UBND tỉnh kịp thời tháo gỡ những khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh
- Phối hợp với các cơ quan chức năng, tăng cường hợp tác với các tổ chức nước ngoài liên quan đến lĩnh vực cung cấp tài chính, lĩnh vực tư vấn phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo cơ hội trợ giúp các doanh nghiệp thành viên phát triển và mở rộng sản xuất, kinh doanh.
3.9. Giao thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp (Sở Kế hoạch và Đầu tư) trong quý I năm 2006 tiến hành tổng kết thực hiện Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý giai đoạn 2003-2005. Sơ kết công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (giai đoạn đầu) để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc và chấn chỉnh các vấn đề đặt ra trong quá trình hoạt động vừa qua (nếu có).
3.10. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại - Du lịch đề xuất thành lập Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Thương mại trình UBND tỉnh trong năm 2006.
Các ngành, các cấp phải công khai các quy trình, thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời các vướng mắc của các doanh nghiệp và nhân dân. Giao trách nhiệm thủ trưởng các ngành khi xem xét giải quyết các vấn đề có liên quan đến doanh nghiệp phải thấy việc nào cấp bách thì giải quyết ngay, tránh tình trạng kéo dài, đùn đẩy lẫn nhau gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
4. Thúc đẩy phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn:
4.1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp với tổ chức GAP Sông Tiền và các ngành liên quan xây dựng dự án vùng chuyên canh thật sự đủ lớn cho các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh, kết hợp với chiến lược giải quyết đầu ra cho nông sản hàng hoá theo hướng sản xuất hàng hoá lớn; trong đó, chú trọng giải pháp về giống, thị trường và nhất là các chính sách về vốn đầu tư và vấn đề đảm bảo cuộc sống của nông dân trong quá trình xây dựng các vùng chuyên canh (Dự án trình UBND tỉnh phê duyệt trong quý III năm 2006).
- Tiếp tục chủ động triển khai các giải pháp về chăn nuôi, nhất là chăn nuôi gia cầm. Có giải pháp đồng bộ, hiệu quả ngăn chặn dịch cúm gia cầm tái phát trong năm 2006. Phối hợp với Báo Ấp Bắc, Đài Phát thanh - Truyền hình đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cách phòng, chống dịch. Tổ chức tốt việc giết mổ, buôn bán heo, gia cầm, bò... giám sát dịch bệnh chặt chẽ. Xây dựng hệ thống khuyến nông hoạt động có hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Thương mại - Du lịch và huyện Tân Phước xây dựng Dự án khai thác Khu sinh thái Đồng Tháp Mười gắn với tuyến du lịch của tỉnh.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Tân Phước và Ủy ban nhân dân huyện Gò Công Đông rà soát quy hoạch rừng, lập dự án trồng rừng giai đoạn 2006 - 2010, hoàn thành, trình duyệt trong quí I năm 2006 để tổ chức thực hiện đầu tư và báo cáo Trung ương. Có biện pháp xử lý về rừng phòng hộ đê biển Gò Công.
- Chủ động rà soát hệ thống thủy lợi trên địa bàn các huyện, thành, thị và sạt lở trên các tuyến để có kế hoạch đề xuất cụ thể giải quyết trước mắt và lâu dài. Riêng đối với phần thu thủy lợi phí của các huyện, thành, thị cần cân đối giao về cho các đơn vị chủ động trong công tác thủy lợi nội đồng.
4.2. Giao Sở Thủy sản chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện một số nội dung sau:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện hoàn chỉnh việc rà soát, bổ sung Quy hoạch phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng tới năm 2020; trong đó, chú trọng đến việc quy hoạch chi tiết các vùng cần chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản (thời gian thực hiện: quý I/2006). Sau đó,-- hướng dẫn cho các địa phương trong tỉnh thực hiện đúng theo qui hoạch.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng các vùng nuôi thủy sản tập trung nhằm đảm bảo môi trường nuôi, phát triển nuôi thủy sản theo hướng bền vững.
- Làm việc với Bộ Thủy sản về vốn đầu tư thực hiện dự án khu neo đậu trú bão cho tàu cá tại Tiền Giang.
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến chính sách khuyến khích sản xuất con giống trên địa bàn tỉnh, hỗ trợ chuyển giao công nghệ sản xuất giống (tôm sú, tôm càng xanh, các loại giống cá có giá trị kinh tế cao) cho các cơ sở sản xuất kinh doanh giống nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hoá công tác giống thủy sản; triển khai thực hiện thử nghiệm việc sản xuất giống nghêu .
- Phối hợp với Bộ Thủy sản, Bộ đội Biên phòng, Công an và Quân sự tỉnh trong việc tăng cường công tác dự báo ngư trường, công tác tập huấn phòng chống bão, tìm kiếm cứu nạn, tuyên truyền cho ngư dân hiểu biết về các công ước quốc tế về biển, hướng dẫn ngư dân các biện pháp bảo đảm an toàn trong khai thác và tránh các hoạt động xâm phạm lãnh hải nước bạn (thời gian thực hiện: năm 2006).
- Triển khai thực hiện Chương trình Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tập huấn, hội thảo kỹ thuật nuôi thủy sản; xây dựng và nhân rộng các điểm trình diễn, mô hình điểm về phát triển các loại thủy sản mới có hiệu quả kinh tế cao; tiếp tục triển khai dự án hỗ trợ dân chuyển đổi, phát triển nghề câu cá ngừ đại dương và các loài hải sản có giá trị xuất khẩu.
- Phối hợp với các địa phương trong tỉnh tổ chức xây dựng từ 1-2 mô hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nuôi và 1 mô hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực khai thác (thời gian thực hiện đến quý II/2006).
4.3. Giao UBND huyện Gò Công Đông chủ trì phối hợp ngành Thương mại - Du lịch, Bộ đội Biên phòng lập dự án khai thác và quản lý Cồn Ngang.
4.4. Giao Sở Khoa học Công nghệ phối hợp Sở Nông nghiệp&Phát triển nông thôn, Sở Thủy sản nghiên cứu hướng dẫn công nghệ mới cho dân, nhất là công nghệ nuôi an toàn và sử dụng chất thay thế kháng sinh bị cấm sử dụng. Tổ chức triển khai có hiệu quả các chương trình hỗ trợ phát triển toàn diện một số cây ăn trái đã được UBND tỉnh phê duyệt.
4.5. Trong tháng 2/2006, các Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Công nghiệp, Sở Thủy sản theo lĩnh vực ngành phụ trách đề xuất kế hoạch và biện pháp xây dựng và phát triển các làng nghề đã được phê duỵêt nhằm khuyến khích các hộ gia đình, tư nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển.
5. Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và quản lý đô thị:
5.1 Về đầu tư phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp:
5.1.1 Giao Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện một số nội dung sau:
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 02/2006/CT-UBND ngày 9/01/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tập trung phát triển công nghiệp giai đoạn 2006-2010, Quyết định số 60/2005/QĐ-UBND ngày 12/12/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh (thời gian thực hiện: quý I/2006).
Hoàn chỉnh việc rà soát, bổ sung Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp đến năm 2020; trong đó, chú trọng đến việc quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ phù hợp với tiềm lực của địa phương và gắn với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long (thời gian thực hiện: quý II/2006).
Tiến hành nghiên cứu, xác định nhóm sản phẩm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp chủ lực, sản phẩm có tính cạnh tranh cao của địa phương, đề xuất chính sách cụ thể khuyến khích, hỗ trợ, thu hút đầu tư (thời gian thực hiện: quý II/2006).
Tiếp tục thực hiện việc hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý doanh nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn đối với máy móc, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù trong ngành công nghiệp; tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và chất lượng sản phẩm công nghiệp nhằm tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật sản xuất và phương thức quản lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, tính cạnh tranh của sản phẩm và thu nhập của người lao động.
5.1.2 Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở Tài nguyên – Môi trường, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các địa phương trong tỉnh làm tốt công tác giải phóng mặt bằng để triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng một số khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt để chủ động đáp ứng mặt bằng đất đai cho các nhà đầu tư. Giải quyết nhanh chóng các thủ tục về giao đất, cho thuê đất và các giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản trên đất. Trước mắt trong quý II/2006, có mặt bằng giao nhà đầu tư tại Khu công nghiệp Tân Hương; tích cực phối hợp thành phố Mỹ Tho giải quyết tồn đọng Cụm công nghiệp Tân Mỹ Chánh.
5.1.3 Giao Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công nghiệp tiếp tục nghiên cứu lập và chuẩn bị triển khai Dự án xử lý nước thải Khu công nghiệp Mỹ Tho; tiếp tục làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc đưa Cụm công nghiệp Trung An vào Khu công nghiệp Mỹ Tho; trên cơ sở quyết định ưu đãi vào Khu công nghiệp Tân Hương, tăng cường xúc tiến kêu gọi đầu tư vào Khu công nghiệp này.
5.2 Về xây dựng và quản lý đô thị:
5.2.1 Giao Ban Chỉ đạo quy hoạch tổng thể tỉnh và cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Kế hoạch và Đầu tư) tiếp tục hoàn thiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 trình Hội đồng thẩm định Nhà nước và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chậm nhất quí II/2006 để đưa vào tổ chức triển khai thực hiện và làm cơ sở tham gia vào công tác điều chỉnh Quy hoạch phát triển chung của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đồng thời tiếp tục thực hiện công tác rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của các huyện, thành phố, thị xã theo Chỉ thị 20/2004/CT-UB ngày 13 tháng 9 năm 2004 của UBND tỉnh.
5.2.2 Giao Sở Xây dựng phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, các địa phương có liên quan tiến hành các thủ tục phân cấp và sắp xếp lại hệ thống đô thị, thị tứ và tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và tổ chức thực hiện các định hướng phát triển đô thị theo quy hoạch đã được duyệt. Đặc biệt, chú trọng xây dựng phương án mở rộng thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công; đồng thời hoàn thiện hệ thống các quy định phân cấp quản lý đối với các đô thị, nhằm đẩy nhanh việc phát triển đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng và nhà ở của nhân dân theo hướng văn minh, hiện đại và góp phần phục vụ hữu hiệu cho tiến trình phát triển đô thị gắn với công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
5.2.3 Giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm trong việc lập dự án cung cấp nước sạch cho các huyện phía Đông với công suất 30.000-40.000 m3/ ngày đêm.
5.2.4 Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp các ngành chức năng và UBND thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chủ động đề xuất phương án huy động công trái xây dựng đô thị.
5.2.5 Sở Tài chính chủ trì phối hợp Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh nghiên cứu đề xuất cơ chế hợp tác và lập dự án thí điểm theo phương thức “Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân cùng làm” (dân góp mặt bằng, doanh nghiệp đầu tư xây dựng, Quỹ Đầu tư Phát triển tài trợ vốn) để đầu tư phát triển nhà ở đô thị ở những nơi có điều kiện.
6. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ:
6.1. Giao Sở Thương mại-Du lịch phối hợp các đơn vị chức năng hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng thị trường, đẩy mạnh sản xuất nhất là hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng hàng công nghiệp, hàng đã qua chế biến để nâng cao giá trị hàng hóa xuất khẩu. Hỗ trợ Hiệp hội các doanh nghiệp phân tích khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ và thị trường; hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO và các quy định theo lộ trình AFTA. Đề xuất khen thưởng các doanh nghiệp có mặt hàng xuất khẩu mới và các chế độ thưởng xuất khẩu theo quy định của Chính phủ. Trong quý I/2006, Sở Thương mại-Du lịch chủ trì phối hợp các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công nghiệp đề xuất chọn 1-2 doanh nghiệp làm điểm thực hiện các yêu cầu trên kèm biện pháp thực hiện cụ thể và báo cáo thường xuyên về UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
6.2. Sở Thương mại-Du lịch tập trung thực hiện dự án Bến tàu du lịch Mỹ Tho và dự án Cải thiện môi trường thành phố Mỹ Tho, sớm hoàn thành Dự án Cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái biển Tân Thành và có kế hoạch, giải pháp triển khai thực hiện các quy hoạch, dự án đã được duyệt, nhất là quy hoạch làng du lịch Thới Sơn. Đồng thời phải chuẩn bị tốt các hồ sơ sử dụng vốn phát triển hạ tầng du lịch cho năm 2006 và các năm tiếp theo.
6.3. Giao Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì phối hợp các sở, ngành có liên quan hoàn chỉnh dự thảo “Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh” trình UBND tỉnh ký ban hành thực hiện trong quý I/2006.
6.4. Sở Thương mại-Du lịch có kế hoạch phát triển hệ thống chợ trên cơ sở nhu cầu giao thương hàng hóa và khả năng cân đối nguồn vốn. Đề xuất chính sách thu hút đầu tư (mặt bằng, vốn) của các thành phần kinh tế .
II. HUY ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, tổ chức chuyên môn nghiên cứu, đề xuất thực hiện các giải pháp tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế dân doanh và thu hút đầu tư nước ngoài, tăng dần tỷ trọng của 2 khu vực này trong tổng đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
1.2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, vận hành tốt các công trình đã đầu tư, thực hiện ngay các biện pháp đơn giản hoá, công khai, minh bạch thủ tục hành chính, nhất là trong các lĩnh vực: đất đai, thuế vụ, đăng ký xe, quản lý thị trường. Giải quyết tốt các vướng mắc trong khâu thiết kế, dự toán, đấu thầu, đền bù giải phóng mặt bằng, ... để đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân các công trình, đặc biệt là công trình sử dụng vốn ODA.
1.3. Các ngành, các huyện, thành, thị cần tích cực, chủ động trong công tác giải quyết các khó khăn, vướng mắc, nghiên cứu đề xuất các cơ chế, giải pháp cụ thể trong huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, trong và ngoài nước... phù hợp quy định của Nhà nước để thực hiện các dự án đầu tư quan trọng của ngành mình, địa phương mình và không trông chờ chỉ một nguồn vốn ngân sách. Tăng cường công tác chuẩn bị các dự án kêu gọi đầu tư theo quy hoạch phát triển của ngành, địa phương nhằm chủ động tìm kiếm đối tác (trong công tác quan hệ vận động, thu hút và nắm bắt các cơ hội đầu tư từ các nhà tài trợ), các bộ ngành chức năng Trung ương, các công ty có tiềm lực trong và ngoài nước và các hiệp hội ....
2. Tăng cường công tác quản lý đầu tư phát triển:
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Xây dựng, Sở Tài chính rà soát, đánh giá các văn bản tỉnh đã ban hành để bổ sung, điều chỉnh phù hợp các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng mới ban hành. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các sở, ngành liên quan đề xuất các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư theo mục tiêu; thực hiện công khai, minh bạch trong việc phân bổ vốn đầu tư của nhà nước. Công việc này hoàn thành trong quý II/2006. Trong quý I/2006, nghiên cứu thực hiện những vấn đề mà Đoàn kiểm toán nhà nước đã nêu, phối hợp giữa ngành Kế hoạch&Đầu tư – Xây dựng – Tài chính trình UBND tỉnh một số vấn đề liên quan đến công tác đấu thầu, khoán gọn và quyết toán công trình.
Năm 2006, các cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phải soát xét và chịu trách nhiệm đối với các công trình đang xây dựng và dự định khởi công phải đảm bảo hiệu quả đầu tư, kiên quyết không quyết định đầu tư đối với các công trình chưa chắc chắn về nguồn vốn. Đối với các dự án đang đầu tư dở dang, phải tiến hành rà soát tính hiệu quả của dự án. Đặc biệt, nếu xét thấy việc tiếp tục đầu tư sẽ không mang lại hiệu quả thì kiên quyết dừng đầu tư. Tăng cường công tác giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định
Về thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản: giao Thanh tra nhà nước tỉnh phối hợp thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và thanh tra chuyên ngành tập trung thanh tra đầu tư xây dựng cơ bản, chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Giao Sở Giao thông Vận tải có kế hoạch làm việc với Bộ Giao thông Vận tải sớm triển khai các dự án: quốc lộ 50, quốc lộ 60, cầu Mỹ Lợi, cầu Chợ Gạo.
1. Giao Cục Thuế tỉnh phối hợp với các ngành, các cấp tăng cường chỉ đạo công tác thu ngân sách, chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn lậu thuế, kiểm tra và thu triệt để các khoản nợ đọng ngân sách; xử lý kiên quyết, nghiêm minh các vi phạm pháp luật về thuế; phấn đấu tăng thu ít nhất 5% so với dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để bổ sung nguồn lực thực hiện cải cách tiền lương và đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
2. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chủ động bố trí nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2006 thực hiện theo Thông tư số 89/2005/TT-BTC ngày 13/10/2005 của Bộ Tài chính; Chỉ thị số 17/2005/ CT-UBND ngày 22/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2006. Đồng thời, bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản được giao để hoàn trả đủ các khoản ngân sách đã ứng trước phải thu hồi vào dự toán năm 2006; các khoản nợ đến hạn, nợ khối lượng xây dựng cơ bản; bố trí đảm bảo vốn đối ứng cho các công trình, dự án sử dụng vốn ODA; sau khi thực hiện những nhiệm vụ nói trên mới bố trí vốn cho những dự án, công trình khởi công mới.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tập trung chỉ đạo công tác quản lý đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sở Tài chính phối hợp các ngành và các địa phương phấn đấu thực hiện thu từ 150 - 200 tỷ đồng theo cơ chế sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư hạ tầng để đưa vào đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm. Công tác quản lý, hạch toán các khoản thu, chi ngân sách từ nguồn thu tiền đấu giá sử dụng đất phải thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
IV. TÍCH CỰC CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ:
1. Sở Thương mại –Du lịch chủ trì phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các sở ngành có liên quan phổ biến, tuyên truyền sâu rộng cho các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp và nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là thực hiện các cam kết AFTA, WTO; tích cực và chủ động triển khai các biện pháp tốt nhất để tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức và hạn chế tiêu cực của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá. Sở Thương mại –Du lịch chủ động liên hệ Công ty may Việt Tiến về việc khởi công xây dựng Công ty may Công Tiến và mở rộng xây dựng Công ty may Tiền Tiến.
2. Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thương mại – Du lịch hướng dẫn các doanh nghiệp trong tỉnh lựa chọn và áp dụng phương án đầu tư với công nghệ cao đối với những sản phẩm, dịch vụ có lợi thế so sánh, có sức cạnh tranh; phát triển các dự án đầu tư có hàm lượng trí tuệ và công nghệ cao; nghiên cứu đề xuất thực hiện các giải pháp mở rộng thị trường, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng hàng công nghiệp, hàng đã qua chế biến để nâng cao giá trị hàng hoá xuất khẩu; đề xuất áp dụng các biện pháp khuyến khích xuất khẩu, nhất là đối với các mặt hàng có mức tăng trưởng cao và giá trị gia tăng lớn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở ngành, tổ chức chuyên môn có liên quan thực hiện việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, biện pháp phát triển kinh tế tư nhân, bao gồm doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ với cách làm mới, năng động, mạnh dạn, sáng tạo, có hiệu quả kinh tế, xã hội cao để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
4. Sở Thương mại – Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở ngành, tổ chức có liên quan nghiên cứu, đề xuất thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xúc tiến thương mại, chú trọng các thị trường đang có và mở rộng sang các thị trường mới, thị trường lớn như EU, Hoa kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc; nâng cao chất lượng hỗ trợ và hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai thực hiện các giải pháp mở rộng thị trường, dự báo giá cả thị trường .
V. ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HÓA CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA, XÃ HỘI
1. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động, Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hóa - Thông tin, Thể dục thể thao, căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và theo chức năng nhiệm vụ được giao, chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các sở ngành liên quan xây dựng đề án xã hội hóa của ngành, đồng thời nghiên cứu đề xuất chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư làm cơ sở cho việc phát triển xã hội hóa với các bước đi thích hợp trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong quý II/2006. Định kỳ hàng năm tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện các đề án, biểu dương những điển hình tốt. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề xuất với Chính phủ các cơ chế chính sách cần được chỉnh hoặc bổ sung, các giải pháp mới, các mô hình cần được nhân rộng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ rà soát lại các đề tài nghiên cứu khoa học giai đoạn 2006 - 2010 theo hướng tập trung nghiên cứu các đề tài gắn với ứng dụng vào thực tiễn đời sống; đổi mới công tác nghiên cứu khoa học theo hướng chuyển một số hoạt động sự nghiệp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ sang cơ chế cung ứng dịch vụ phù hợp với kinh tế thị trường; nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ.
3. Trong quý I/2006, giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì giải quyết dứt điểm giải tỏa đền bù đất tại trường Cao Đẳng sư phạm (cũ) để sử dụng vốn 20 tỷ đồng hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương đầu tư ban đầu cơ sở vật chất Đại học Tiền Giang. Giao Ban giám hiệu Trường Đại học Tiền Giang làm chủ đầu tư dự án trường đại học trên địa bàn xã Thân Cửu Nghĩa, trước mắt thực hiện ngay quy hoạch khuôn viên trường để có căn cứ lập dự án đầu tư các hạng mục về sau.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp Sở Nội vụ, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng nghiên cứu xây dựng Chương trình phát triển nguồn nhân lực và trọng dụng nhân tài, trong đó chú ý đào tạo nghề phải trên cơ sở nắm chắc khả năng, nhu cầu sử dụng lao động, kể cả cho xuất khẩu lao động; đồng thời tổ chức đào tạo và đào tạo lại chính đội ngũ cán bộ quản lý trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, nâng cao trình độ và khả năng giải quyết công việc đáp ứng các yêu cầu của thời kỳ mới. Đẩy mạnh tiến độ triển khai Ký túc xá sinh viên Tiền Giang ở thành phố Hồ Chí Minh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và giải ngân vốn kiên cố hóa trường học.
1. Các ngành, các cấp phối hợp Ban chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính tỉnh tiếp tục cải tiến và công khai hóa các quy trình, thủ tục hành chính về đầu tư theo hướng đơn giản, thuận tiện và rút ngắn thời gian thẩm định, cấp phép đầu tư. Về thực hiện cơ chế một cửa, yêu cầu các các ngành, các cấp tiến hành rà soát lại đội ngũ cán bộ đã làm công tác này, cán bộ công chức nào tiếp xúc dân mà có dư luận không tốt thì phải xem xét, thuyên chuyển để đảm bảo giải quyết công việc thuận lợi và nâng cao hiệu quả cải cách hành chính. Giao Thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh theo dõi và báo cáo UBND tỉnh.
Giao Sở Nội vụ nghiên cứu đề xuất thành lập các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực nhà đất, xây dựng, cấp phép kinh doanh. Các công việc trên hoàn thành trong quý II/2006. Đồng thời, điều tra xác định số liệu 6 xã cù lao để đề xuất Trung ương cho thành lập huyện mới.
2. Sở Tư pháp phối hợp các ngành, các địa phương triển khai các luật mới đã được Quốc hội thông qua và bắt đầu có hiệu lực trong năm 2006, đặc biệt là các luật quan trọng như Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Giao dịch điện tử, Luật Đấu thầu v.v. Đảm bảo thực hiện tốt nội dung các luật mới ban hành trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Giao Văn phòng UBND tỉnh theo dõi vấn đề này.
3. Các sở, ban, ngành và các địa phương trong tỉnh triển khai nội bộ cơ quan và trong dân thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để đẩy mạnh ngăn ngừa, phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị và trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các sở, ngành và các cấp trong tỉnh phải nâng cao tinh thần, trách nhiệm thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong việc tổ chức hội nghị, hội thảo, mít tinh, kỷ niệm, đón nhận các danh hiệu thi đua và đi công tác, khảo sát, học tập trong và ngoài nước…Không tổ chức chiêu đãi, tặng quà, không kết hợp tổ chức hội nghị, hội thảo với tham quan, nghỉ mát. Ngân sách nhà nước không bổ sung kinh phí ngoài dự toán cho những hoạt động này. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí ở cơ quan, đơn vị mình; phải tăng cường kiểm tra việc thực thi chức trách công vụ của cán bộ công chức; xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để nhũng nhiễu, gây phiền hà cho dân và doanh nghiệp; kiên quyết sa thải và xử lý thích đáng những cán bộ, công chức thoái hóa, biến chất, tham nhũng, tiêu cực.
Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp các sở, ngành và địa phương ngay trong quý 1/2006 phải hoàn thành việc rà soát, xử lý theo thẩm quyền những sai phạm trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, thu hồi lại các tài sản sử dụng không đúng mục đích để chuyển giao cho đơn vị khác có nhu cầu thật sự - nhất là vấn đề xe ô tô công, kể cả thực hiện điều chuyển xe ô tô vượt tiêu chuẩn giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Yêu cầu Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các Đài truyền thanh cấp huyện và đề nghị Báo Ấp Bắc tích cực phát hiện cổ vũ kịp thời các điển hình tiên tiến, các gương người tốt, việc tốt trong sản xuất và đời sống và những vấn đề có tính chất nghiên cứu nhằm góp phần phát triển kinh tế-xã hội; bảo đảm thông tin chính xác, trung thực trong đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và chống tệ nạn xã hội; không đưa tin sai chủ trương, định hướng làm ảnh hưởng đến sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp.
Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp các ngành, các địa phương có liên quan đến các vụ việc khiếu nại, tố cáo thực hiện đầy đủ nội dung Luật Khiếu nại, tố cáo, các Nghị quyết của Quốc hội và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại, tớ cáo của công dân, bảo đảm đến cuối năm 2006 về cơ bản không còn tồn đọng các vụ khiếu kiện, không để phát sinh các “điểm nóng” về khiếu kiện. Nắm sát tình hình và kịp thời giải quyết ngay từ cơ sở những vụ việc khiếu tố đông người, làm rõ nguyên nhân, đặc biệt là những sai sót trong công tác quản lý nhà nước để chấn chỉnh và xử lý những cán bộ, công chức, cơ quan có quyết định hoặc hành vi trái pháp luật khiến dân phải khiếu kiện. Tăng cường đối thoại trực tiếp để xử lý kịp thời các đề nghị của dân.
Giao Sở Nội vụ chủ trì cùng Thanh tra tỉnh phối hợp các ngành liên quan đề xuất thành lập Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng và bộ phận giúp việc theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
Thực hiện các chỉ đạo trên, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành và UBND huyện, thành phố, thị xã phát động phong trào thi đua sôi nổi để lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2006, chào mừng thành công của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII và sắp tới là Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, góp phần thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 và 5 năm 2006-2010. Hàng quý, chậm nhất đến ngày 05 tháng đầu của quý tiếp theo các sở, ngành, địa phương có báo cáo gửi Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Chính phủ./.
- 1Thông tư 89/2005/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc năm 2005, 2006 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết số 01/2006/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006 do Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 17/2005/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước năm 2006 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5Chỉ thị 02/2006/CT-UBND về tập trung phát triển công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 6Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 7Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 8Quyết định 143/2004/QĐ-TTg phê duyệt chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2004 - 2008 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 95/2004/TT-BTC hướng dẫn chính sách hỗ trợ tài chính và ưu đãi về thuế phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, muối do Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 11Quyết định 60/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng quỹ khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 12Quyết định 93/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và 02/NQ-CP do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Quyết định 08/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang thực hiện Nghị quyết 01/2006/NQ-CP do Ủy ban nhân Tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 08/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/02/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Nguyễn Hữu Chí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/02/2006
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định