Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2023/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 10 tháng 02 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 06 /TTr-SLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2023, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 10/BC-STP ngày 07 tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2023.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 07/2023/QĐ-UBND ngày 10/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Quy định về phân công, phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong thực hiện quy định về phân công, phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Nguyên tắc phân công, phân cấp
1. Thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025.
2. Phân công, phân cấp trách nhiệm, đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các ngành, các cấp, địa phương có liên quan trong việc quản lý thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
3. Những nội dung không quy định trong Quy định này được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trường hợp Trung ương có các quy định, hướng dẫn về quy định phân công, phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG khác với quy định này thì thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
1. Việc lập, giao kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và hằng năm các cấp tỉnh, huyện, xã được thực hiện cùng thời điểm lập kế hoạch phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 5 năm và hàng năm.
2. Đối với cấp tỉnh
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng Kế hoạch thực hiện 5 năm và hàng năm về mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, phương án huy động, lồng ghép các nguồn vốn, dự kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh lấy ý kiến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với cấp huyện
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán ngân sách nhà nước được cấp trên giao, chủ trì phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện 5 năm và hàng năm về mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, phương án huy động, lồng ghép các nguồn vốn, dự kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn cấp huyện, lấy ý kiến Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân huyện.
4. Đối với cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán ngân sách nhà nước được cấp trên giao; trên cơ sở kế hoạch thực hiện các Chương trình MTQG có sự tham gia của cộng đồng, phương án huy động, lồng ghép các nguồn vốn; tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện 5 năm và hàng năm trên địa bàn quản lý trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã để triển khai thực hiện và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp.
5. Điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và hằng năm
a) Cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và hằng năm thì có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và hằng năm thuộc cấp mình quản lý theo đúng quy định và phù hợp với Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và hàng năm của cấp trên.
b) Trình tự điều chỉnh Kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 5 năm và hằng năm thực hiện tương tự như trình tự lập, phê duyệt Kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 5 năm và hằng năm đã quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
1. Việc lập, phê duyệt phân bổ và giao kế hoạch vốn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Đối với cấp tỉnh
Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình, gửi Sở Tài chính để tổng hợp trong quá trình xây dựng dự toán Ngân sách nhà nước, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Đối với cấp huyện
Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và hằng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp trong quá trình xây dựng dự toán Ngân sách nhà nước, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện phê duyệt.
4. Đối với cấp xã
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán Ngân sách nhà nước được cấp trên giao, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát nhu cầu hỗ trợ của đối tượng thụ hưởng các dự án thuộc Chương trình, tính toán phương án huy động, lồng ghép các nguồn vốn, tổng hợp, xây dựng phương án phân bổ Kế hoạch vốn thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và hàng năm, xin ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện và hoàn thiện, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt.
5. Điều chỉnh Kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và hàng năm: Thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 6. Hỗ trợ phát triển sản xuất
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về tham mưu xây dựng cơ chế hỗ trợ; hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, đề nghị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ và Nghị quyết số 60/2022/NQ-HĐND ngày 27 tháng 10 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, phạm vi địa bàn quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo, phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định.
Điều 7. Truyền thông, tuyên truyền về Chương trình mục tiêu quốc gia
1. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã phường, thị trấn: trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, phạm vi địa bàn quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ truyền thông, tuyên truyền về Chương trình MTQG theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình, các cơ quan truyền thông: tập trung tuyên truyền về chủ trương, quan điểm, kết quả thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Giám sát, đánh giá Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan, các địa phương thực hiện công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững theo quy định.
b) Thực hiện giám sát và báo cáo giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững theo quy định tại Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Bộ Trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giám sát, đánh giá Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và theo quy định tại Điều 30, Điều 32 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Với vai trò là cơ quan chủ trì Tiểu dự án 1 - Dự án 3 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có trách nhiệm giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả việc thực hiện các dự án phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Với vai trò là cơ quan chủ trì Tiểu dự án 1 - Dự án 6 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có trách nhiệm giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả việc thực hiện các dự án giảm nghèo về thông tin theo quy định.
4. Sở Y tế
Với vai trò là cơ quan chủ trì Tiểu dự án 2 - Dự án 3 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có trách nhiệm giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả việc thực hiện các dự án cải thiện dinh dưỡng theo quy định.
5. UBND cấp huyện; UBND cấp xã
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn: trong phạm vi, trách nhiệm được giao, thực hiện giám sát, báo cáo giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững theo quy định tại Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Bộ Trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì hướng dẫn, đôn đốc Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức thực hiện giám sát cộng đồng đối với Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững của địa phương.
1. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn quản lý và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (hằng quý, hằng năm) hoặc đột xuất (khi cần thiết), gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp.
2. Cơ quan chủ trì dự án thành phần, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (hằng quý, hằng năm) hoặc đột xuất (khi cần thiết), gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (hằng quý, hằng năm) hoặc đột xuất (khi cần thiết), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, ngành Trung ương theo quy định, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, theo dõi.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện gửi Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định của pháp luật hiện hành./.
- 1Quyết định 1015/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch tổ chức nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững cho hội viên nông dân nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020
- 2Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2022 tổ chức bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu ngành nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Nghị quyết 12/2022/NQ-HĐND quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 1015/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch tổ chức nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững cho hội viên nông dân nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020
- 7Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 8Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2022 tổ chức bồi dưỡng kiến thức về xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu ngành nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 10Nghị quyết 12/2022/NQ-HĐND quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022-2025
- 11Nghị quyết 60/2022/NQ-HĐND quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Quyết định 07/2023/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 07/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra