KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2016/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2016 |
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng hợp và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Quyết định số 1223/QĐ-KTNN ngày 06/7/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
QUY ĐỊNH
VỀ THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2016/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Quy định này quy định trình tự, nội dung công việc, nhiệm vụ và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (KTNN).
Quy định này được áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc KTNN, các đơn vị được kiểm toán và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN.
1. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN được tiến hành thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
2. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN tại đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền.
3. Việc kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN được thực hiện đối với các đơn vị được kiểm toán:
a) Không có báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định;
b) Báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán thiếu các bằng chứng hợp pháp, hợp lệ;
c) Tỷ lệ thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán thấp.
4. Các khiếu nại, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán phát sinh trong quá trình theo dõi, kiểm tra thực hiện việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được giải quyết theo Quy định giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.
1. Theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán bao gồm các hoạt động thu thập, tổng hợp thông tin, đánh giá, đôn đốc, xử lý và báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Cuộc kiểm tra là các hoạt động tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan theo quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền; bao gồm các hoạt động từ giai đoạn chuẩn bị kiểm tra, thực hiện kiểm tra, lập và phát hành báo cáo kiểm tra.
3. Đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN bao gồm: đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; và đơn vị không chủ trì cuộc kiểm toán nhưng được Tổng Kiểm toán nhà nước giao nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
4. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra là đơn vị trực thuộc KTNN được Tổng Kiểm toán nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức cuộc kiểm tra theo Thông báo Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm hoặc yêu cầu đột xuất.
5. Báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán là văn bản do Thủ trưởng đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN hoặc văn bản do KTNN lập trên cơ sở kết quả theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong một thời kỳ, với phạm vi nhất định.
6. Báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán là văn bản do Trưởng Đoàn kiểm tra lập sau mỗi cuộc kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Điều 5. Trách nhiệm của đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN
1. Tổ chức theo dõi đầy đủ, đôn đốc kịp thời việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị đã được kiểm toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan; đề xuất các giải pháp tăng cường việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Tổ chức lập kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán hàng năm trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
3. Tổ chức các cuộc kiểm tra theo thông báo kế hoạch năm đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt hoặc theo yêu cầu đột xuất của Tổng Kiểm toán nhà nước, cụ thể:
a) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch và ban hành quyết định kiểm tra, chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về kế hoạch và quyết định kiểm tra;
b) Tổ chức lập, thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước và pháp luật về báo cáo kiểm tra. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện Đoàn KTNN đã tổng hợp sai kết luận, kiến nghị kiểm toán phải báo cáo, trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổng hợp thẩm tra) phê duyệt việc đính chính kết luận, kiến nghị kiểm toán trước khi phát hành báo cáo kiểm tra có nội dung đính chính.
4. Tổ chức tổng hợp, lập báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước.
5. Tổ chức bộ phận chuyên trách theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (Phòng Tổng hợp hoặc bộ phận chuyên môn khác nếu đơn vị không có Phòng Tổng hợp) để tham mưu giúp thủ trưởng đơn vị tổ chức thực hiện các trách nhiệm tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị tham mưu
1. Trách nhiệm của Vụ Tổng hợp
a) Thẩm định, trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt và ban hành Thông báo kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm;
b) Tổng hợp, theo dõi tiến độ, đôn đốc việc tổ chức theo dõi, kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
c) Thẩm tra, trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt việc đính chính kết luận, kiến nghị kiểm toán trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 5 Quy định này;
d) Tổ chức tổng hợp, lập và trình Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Trách nhiệm của Vụ Chế độ và kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế
Phối hợp với Vụ Tổng hợp và các đơn vị trong việc giải quyết các vấn đề liên quan (nếu có) đến chức năng, nhiệm vụ và phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước.
THEO DÕI VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 7. Trình tự tổ chức theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
1. Thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
3. Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán: đôn đốc hoặc kiểm tra việc thực hiện; xử lý khiếu nại, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán về kết luận, kiến nghị kiểm toán.
4. Báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
1. Đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN thực hiện thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán từ các nguồn:
a) Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết và báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán đã được phát hành; Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm của KTNN;
b) Báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; Báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm trước của đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN và của KTNN;
c) Báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán kèm theo các bằng chứng chứng minh việc thực hiện kết luận kiểm toán;
d) Các văn bản khiếu nại, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán về kết luận, kiến nghị kiểm toán; các văn bản của KTNN về giải quyết khiếu nại, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán;
đ) Các thông tin khác có liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán.
2. Yêu cầu:
a) Thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải đầy đủ, khớp đúng với các kết luận, kiến nghị kiểm toán trong Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết, báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán và đã được tổng hợp tại Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm của KTNN;
b) Thông tin về tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải thường xuyên được cập nhật kịp thời.
Điều 9. Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Trên cơ sở thông tin thu thập, tổng hợp tại Điều 8 Quy định này, đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (bao gồm cả kết luận, kiến nghị kiểm toán các năm trước chưa thực hiện) theo các nội dung sau:
1. Tình hình chấp hành quy định gửi báo cáo việc thực hiện kết luận, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán; đơn vị được kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán kỳ trước.
2. Tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo các nhóm đánh giá: Đã thực hiện (đủ bằng chứng, chưa đủ bằng chứng), đang thực hiện, chưa thực hiện.
Căn cứ kết quả đánh giá theo Điều 9 Quy định này, Thủ trưởng đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán:
1. Đôn đốc đơn vị được kiểm toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo các hình thức phù hợp: đôn đốc bằng văn bản (Mẫu số 09/THKN-CV); đôn đốc qua hoạt động kiểm toán; báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước có văn bản kiến nghị người có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN theo khoản 4 Điều 14 Luật KTNN (Mẫu số 10/THKN-CV).
2. Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định tại Chương III Quy định này.
3. Xử lý khiếu nại, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán về kết luận, kiến nghị kiểm toán theo Quy định giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.
4. Các hoạt động khác theo quy định của KTNN.
Điều 11. Lập và gửi báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
1. Lập và gửi báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN:
a) Báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán 7 tháng đầu năm:
Thủ trưởng đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN tổ chức lập và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước, đồng gửi Vụ Tổng hợp trước ngày 10 tháng 8 hàng năm (Mẫu số 07/THKN-BCTH).
Nội dung và phạm vi báo cáo: Tổng hợp tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của tất cả các đơn vị thuộc đối tượng được theo dõi, kiểm tra tính đến thời điểm ngày 31 tháng 7 hàng năm (bao gồm cả các đơn vị không kiểm tra, đơn vị đã tiến hành kiểm tra nhưng chưa phát hành Báo cáo kiểm tra, đã phát hành Báo cáo kiểm tra), tập trung vào 03 nhóm kiến nghị: Xử lý về tài chính; sửa đổi, bổ sung văn bản; kiểm điểm, xử lý trách nhiệm tập thể cá nhân có liên quan.
b) Báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm:
Thủ trưởng đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN tổ chức lập và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước, đồng gửi Vụ Tổng hợp trước ngày 15 tháng 01 năm sau (Mẫu số 07/THKN-BCTH).
Nội dung và phạm vi báo cáo: Tổng hợp tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của tất cả các đơn vị thuộc đối tượng được theo dõi, kiểm tra tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm; đối với tất cả các kết luận, kiến nghị kiểm toán.
c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Lập và gửi báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN:
Căn cứ các báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm:
a) Tổ chức tổng hợp, lập báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước;
b) Tổng hợp báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm của KTNN trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 12. Trình tự các bước tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
1. Lập, thẩm định, ban hành kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm (Kế hoạch kiểm tra năm).
2. Chuẩn bị kiểm tra, gồm các bước: Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra, chuẩn bị triển khai kiểm tra.
3. Tổ chức thực hiện kiểm tra.
4. Kết thúc kiểm tra, gồm các bước: Lập biên bản, báo cáo kiểm tra; thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra; lưu trữ hồ sơ kiểm tra.
Điều 13. Lập, thẩm định, ban hành kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm
1. Trước ngày 01 tháng 4 hàng năm, Thủ trưởng đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN tổ chức lập Kế hoạch kiểm tra năm trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt (qua Vụ Tổng hợp thẩm định).
Hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN;
b) Kế hoạch kiểm tra năm (Mẫu số 01/THKN-KHN);
c) Các tài liệu có liên quan (nếu có).
2. Căn cứ hồ sơ do Thủ trưởng đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN trình Tổng Kiểm toán nhà nước, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm:
a) Tổ chức thẩm định, tham gia ý kiến với đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN để hoàn thiện Kế hoạch kiểm tra năm trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Nội dung thẩm định, tham gia ý kiến của Vụ Tổng hợp:
- Về thể thức, mẫu biểu kế hoạch: Sự tuân thủ đầy đủ các thông tin, nội dung yêu cầu đối với Kế hoạch kiểm tra năm theo khoản 3 Điều này và thể thức kế hoạch theo Mẫu số 01/THKN-KHN.
- Về hình thức, phạm vi kiểm tra:
Tính hợp lý về các đơn vị dự kiến kiểm tra theo hình thức kiểm tra tại đơn vị (theo đầu mối đơn vị được kiểm toán và đơn vị trực thuộc);
Tính hợp lý về thời gian tổ chức các cuộc kiểm tra.
- Các nội dung khác (nếu có).
b) Trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt, ký ban hành Thông báo Kế hoạch kiểm tra năm (Mẫu số 02/THKN-TBN) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, hoặc trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Kế hoạch kiểm tra năm đã hoàn thiện sau khi Vụ Tổng hợp thẩm định, tham gia ý kiến (nếu có).
3. Yêu cầu đối với Kế hoạch kiểm tra năm
a) Việc lập Kế hoạch kiểm tra năm được căn cứ trên cơ sở:
- Kết quả cập nhật thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thu thập, tổng hợp theo Điều 8 Quy định này;
- Kết quả đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo Điều 9 Quy định này.
b) Kế hoạch kiểm tra năm bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Mục đích kiểm tra;
- Nội dung kiểm tra;
- Hình thức, phạm vi kiểm tra (đối với hình thức kiểm tra tại đơn vị phải nêu thời gian tổ chức cuộc kiểm tra);
- Tổ chức thực hiện.
4. Điều chỉnh Kế hoạch kiểm tra năm
a) Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt điều chỉnh đối với trường hợp bổ sung đơn vị được kiểm tra theo hình thức kiểm tra tại đơn vị, điều chỉnh thời gian tổ chức cuộc kiểm tra (không bao gồm trường hợp gia hạn cuộc kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Quy định này). Thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt (qua Vụ Tổng hợp);
b) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN quyết định điều chỉnh các trường hợp khác đảm bảo hiệu quả công tác kiểm tra, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước đồng thời gửi Vụ Tổng hợp theo dõi.
Điều 14. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra
1. Căn cứ Thông báo Kế hoạch kiểm tra năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Tổng Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra giao trách nhiệm:
a) Bộ phận chuyên trách tham mưu, giúp việc tổ chức kiểm tra theo hình thức yêu cầu báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
b) Trưởng Đoàn kiểm tra (dự kiến) lập kế hoạch cho từng cuộc kiểm tra theo hình thức tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan. (Mẫu số 03/THKN-KHKT).
2. Căn cứ kế hoạch kiểm tra do các Trưởng Đoàn kiểm tra lập, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra; cụ thể:
a) Việc thẩm định kế hoạch kiểm tra do Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra tổ chức, phân công thực hiện đảm bảo hiệu quả, chất lượng. Kết quả thẩm định kế hoạch kiểm tra phải được thể hiện bằng văn bản, được lưu hồ sơ cuộc kiểm tra;
b) Trên cơ sở kết quả thẩm định, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra xem xét, chỉ đạo Trưởng Đoàn kiểm tra hoàn hiện kế hoạch kiểm tra trước khi phê duyệt;
c) Phê duyệt kế hoạch kiểm tra; thừa ủy quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (Mẫu số 04/THKN-QĐ).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, Quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải được gửi cho đơn vị được kiểm tra.
3. Yêu cầu đối với kế hoạch kiểm tra:
a) Việc lập kế hoạch kiểm tra được căn cứ trên cơ sở:
- Kết quả cập nhật thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thu thập, tổng hợp theo Điều 8 Quy định này;
- Kết quả đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo Điều 9 Quy định này.
b) Kế hoạch kiểm tra bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Mục đích cuộc kiểm tra;
- Nội dung cuộc kiểm tra;
- Phạm vi kiểm tra;
- Phương pháp kiểm tra;
- Thời gian, nhân sự và đơn vị được kiểm tra chi tiết;
- Kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm tra.
c) Thời gian và nhân sự Đoàn kiểm tra:
- Thời hạn một cuộc kiểm tra không quá 15 ngày làm việc. Trường hợp cần thiết phải tăng thêm thời gian kiểm tra, mỗi cuộc kiểm tra chỉ được gia hạn một lần, thời gian gia hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc; Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra ban hành quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra trên cơ sở đề nghị của Trưởng Đoàn kiểm tra, đồng thời báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về việc gia hạn thời gian kiểm tra.
- Nhân sự Đoàn kiểm tra: Trưởng Đoàn kiểm tra phải là Phó trưởng phòng hoặc Kiểm toán viên chính trở lên; mỗi tổ kiểm tra phải có ít nhất 02 thành viên trong đó có 01 thành viên là kiểm toán viên trở lên (trường hợp thành lập Tổ). Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn khi phê duyệt kế hoạch kiểm tra, ban hành quyết định kiểm tra.
- Trường hợp việc kiểm tra được tổ chức đồng thời, kết hợp với cuộc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán: Thời gian kết thúc cuộc kiểm tra không vượt quá thời gian kết thúc cuộc kiểm toán; Trưởng Đoàn kiểm tra là Trưởng Đoàn kiểm toán.
4. Điều chỉnh kế hoạch kiểm tra: Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra quyết định điều chỉnh Kế hoạch kiểm tra đảm bảo hiệu quả công tác kiểm tra và quy định của Kiểm toán nhà nước, trừ trường hợp điều chỉnh liên quan đến điều chỉnh Kế hoạch kiểm tra năm theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy định này phải được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
Điều 15. Chuẩn bị triển khai kiểm tra
Căn cứ vào Quyết định và kế hoạch kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm:
1. Lập đề cương báo cáo để hướng dẫn cho đơn vị được kiểm tra chuẩn bị văn bản báo cáo Đoàn kiểm tra; đề cương báo cáo được gửi đồng thời với Quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho đơn vị được kiểm tra. Đề cương báo cáo gồm các nội dung cơ bản:
a) Thực trạng về việc chấp hành các nội dung mà Đoàn kiểm toán đã kết luận, kiến nghị kiểm toán trong Báo cáo kiểm toán;
b) Các kết luận, kiến nghị kiểm toán đã được thực hiện phải kèm theo bằng chứng chứng minh; các kiến nghị chưa thực hiện hoặc đang thực hiện phải nêu rõ nguyên nhân;
c) Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
d) Đề xuất, kiến nghị: Trên cơ sở điều kiện thực tế và những hạn chế, vướng mắc trong thực hiện kiến nghị của KTNN, đơn vị được kiểm tra đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền, với KTNN giải quyết nhằm mang lại hiệu quả, hiệu lực trong việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Tổ chức họp Đoàn kiểm tra để quán triệt kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt, bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho phó trưởng đoàn, tổ trưởng và từng thành viên Đoàn kiểm tra. Cuộc họp phải được ghi thành biên bản để lưu hồ sơ cuộc kiểm tra.
Đối với cuộc kiểm tra có nhiều nội dung phức tạp, trên diện rộng hoặc thành phần Đoàn kiểm tra có các thành viên là người của nhiều đơn vị tham gia, Trưởng Đoàn kiểm tra tổ chức tập huấn những nội dung cần thiết, thống nhất phương pháp tiến hành.
3. Tổ chức chuẩn bị các điều kiện cần thiết:
a) Tài liệu làm căn cứ pháp lý cho cuộc kiểm tra (Quyết định, Kế hoạch kiểm tra …);
b) Tài liệu, thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm tra; và các tài liệu liên quan khác;
c) Các phương tiện, giấy tờ, kinh phí và thiết bị phục vụ cho hoạt động của Đoàn kiểm tra.
Điều 16. Tổ chức thực hiện kiểm tra
1. Công bố quyết định và kế hoạch kiểm tra
a) Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra phải tổ chức công bố quyết định, kế hoạch kiểm tra (dự kiến lịch trình kiểm tra) với đơn vị được kiểm tra.
b) Thủ tục công bố quyết định và kế hoạch kiểm tra
- Thành phần dự cuộc họp công bố Quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán do Trưởng Đoàn kiểm tra quyết định và thông báo trước ít nhất là 02 ngày làm việc cho Thủ trưởng đơn vị được kiểm tra để triệu tập, tối thiểu phải có các thành phần sau:
Các thành viên Đoàn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra;
Thủ trưởng (hoặc người được ủy quyền) cơ quan, tổ chức được kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán;
Phụ trách kế toán của đơn vị được kiểm tra.
- Nội dung cuộc họp công bố quyết định, kế hoạch kiểm tra:
Trưởng Đoàn kiểm tra đọc toàn văn Quyết định kiểm tra thực hiện kết luận kiến nghị kiểm toán; quán triệt mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm tra và nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền, trách nhiệm của Đoàn kiểm tra, quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm tra theo quy định và thông báo nội dung, phương pháp tiến hành kiểm tra, kế hoạch kiểm tra (dự kiến lịch trình kiểm tra) cụ thể;
Đại diện lãnh đạo (hoặc người được ủy quyền) đơn vị được kiểm tra báo cáo nội dung thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo đề cương đã được Đoàn kiểm tra gửi trước;
Các thành viên dự họp trao đổi về những nội dung chưa rõ để thống nhất phối hợp thực hiện Kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
2.Thực hiện kiểm tra
Căn cứ kế hoạch kiểm tra đã được duyệt, Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, sử dụng các phương pháp kiểm tra để xác nhận với đơn vị được kiểm tra tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, từ đó đưa ra kết luận chính xác, trung thực, khách quan về việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị; cụ thể:
a) Nội dung kiểm tra chủ yếu:
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
- Thời hạn nộp báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán so với quy định tại Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết;
- Tình hình thực hiện đối với tất cả các kết luận, kiến nghị kiểm toán (bao gồm cả những kết luận, kiến nghị chưa thực hiện những năm trước) từ xử lý các nghiệp vụ kinh tế và thực hiện nghĩa vụ với NSNN; chấp hành chế độ chính sách, pháp luật của nhà nước; kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân cho đến việc sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách và quản lý điều hành;
- Xác định những kết luận, kiến nghị kiểm toán đơn vị đã thực hiện, đang thực hiện kèm theo những bằng chứng cụ thể; những kết luận, kiến nghị chưa thực hiện, xác định rõ nguyên nhân (chủ quan, khách quan) và đưa ra hướng khắc phục.
b) Hoạt động nghiệp vụ kiểm tra chủ yếu:
- Yêu cầu đơn vị được kiểm tra cung cấp tài liệu liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán như:
Báo cáo thực hiện của tổ chức, đơn vị về việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo Đề cương hướng dẫn của Đoàn kiểm tra;
Bằng chứng thực hiện kiến nghị kiểm toán (Chứng từ thực hiện kiến nghị xử lý tài chính theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư 165/2015/TT-BTC ngày 05/11/2015; các văn bản ban hành để chỉ đạo, xử lý, khắc phục các kiến nghị về chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán; kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân…);
Văn bản khiếu nại, kiến nghị của đơn vị về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tài liệu liên quan (nếu có).
- Nghiên cứu, phân tích, xem xét, xử lý thông tin và số liệu, bằng chứng để kiểm tra các kết luận, kiến nghị kiểm toán đã thực hiện, đang thực hiện và những kết luận, kiến nghị chưa được thực hiện, nguyên nhân chưa thực hiện;
- Yêu cầu giải trình, đối thoại chất vấn, xác minh, làm việc với cơ quan liên quan để làm rõ, xác nhận tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo nguyên tắc mọi nội dung làm căn cứ xác nhận, kết luận phải được thể hiện bằng văn bản (công văn, biên bản làm việc, ...)
c) Phương pháp kiểm tra chủ yếu:
- Phương pháp đối chiếu: Đối chiếu kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo báo cáo của đơn vị với: (i) Kết luận, kiến nghị trên báo cáo kiểm toán; (ii) Kết luận, kiến nghị đang thực hiện, chưa thực hiện trên báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kỳ trước (nếu có); (iii) Hồ sơ, chứng từ chứng minh cho việc đã hoặc đang thực hiện kiến nghị.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các đối tượng đơn vị cử làm việc với tổ kiểm tra để làm rõ các vấn đề có liên quan.
- Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị, nguyên nhân chủ quan, khách quan của việc chưa thực hiện kiến nghị.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp tình hình kiểm tra để lập biên bản kiểm tra, tổng hợp các biên bản để lập báo cáo kiểm tra.
3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong quá trình kiểm tra
a) Chế độ báo cáo của thành viên Đoàn kiểm tra: Trong quá trình kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, các thành viên, Tổ trưởng, Phó trưởng đoàn có trách nhiệm thường xuyên báo cáo với Trưởng đoàn về tình hình, kết quả công việc được phân công và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.
b) Chế độ báo cáo của Trưởng Đoàn kiểm tra
- Trong quá trình kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra. Báo cáo nêu rõ những thuận lợi, khó khăn, nội dung, kết quả kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, những vấn đề cần phải xin ý kiến chỉ đạo và kế hoạch tiếp theo.
- Trường hợp vấn đề khó khăn vướng mắc vượt khả năng và thẩm quyền của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra thì thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xin ý kiến chỉ đạo.
1. Lập biên bản kiểm tra
a) Kết thúc tại mỗi đơn vị được kiểm tra, Tổ trưởng Tổ kiểm tra (hoặc Trưởng Đoàn kiểm tra trong trường hợp không thành lập tổ) lập biên bản kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
b) Biên bản kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải được lập theo mẫu biểu quy định (Mẫu số 05/THKN-BBKT).
2. Lập báo cáo kiểm tra
a) Căn cứ vào các biên bản kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và các tài liệu có liên quan, Trưởng Đoàn kiểm tra lập báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm tra (Mẫu số 06/THKN-BCKT); Trưởng Đoàn kiểm tra tổ chức làm việc với đơn vị được kiểm tra để thông báo dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
b) Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại đơn vị, Trưởng Đoàn kiểm tra gửi dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (báo cáo đã được Trưởng Đoàn kiểm tra ký) cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra để tổ chức thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra.
3. Thẩm định báo cáo kiểm tra
a) Việc thẩm định báo cáo kiểm tra do Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra tổ chức, phân công thực hiện đảm bảo hiệu quả, chất lượng và thời hạn phát hành báo cáo kiểm tra.
b) Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra thành lập Tổ thẩm định giúp việc Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra thẩm định và lập báo cáo thẩm định dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo những nội dung sau:
- Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra;
- Tính đúng đắn, phù hợp, đầy đủ giữa số liệu, thông tin được Đoàn kiểm tra xác nhận về tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm tra năm kiểm tra và kiến nghị kiểm toán những năm trước chưa thực hiện;
- Tính đúng đắn, phù hợp giữa kết quả kiểm tra và kết luận, kiến nghị qua kiểm tra;
- Tính đầy đủ, phù hợp của các bằng chứng kiểm tra làm cơ sở cho các xác nhận, nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị qua kiểm tra;
- Tính đúng đắn của việc đính chính kết luận, kiến nghị kiểm toán (nếu có) trước khi báo cáo, trình Tổng Kiểm toán nhà nước theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 5 Quy định này;
- Tuân thủ mẫu báo cáo kiểm tra về kết cấu, thể thức, nội dung; văn phạm và lỗi chính tả.
c) Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm giải trình ý kiến thẩm định bằng văn bản. Trên cơ sở báo cáo thẩm định của Tổ thẩm định và văn bản giải trình của Trưởng Đoàn kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra chỉ đạo Trưởng Đoàn kiểm tra hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Đoàn kiểm tra trước khi phát hành.
d) Trong quá trình tổ chức thẩm định, để có đủ căn cứ kết luận, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có thể tổ chức làm việc với đơn vị được kiểm tra về kết quả kiểm tra hoặc gửi dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán yêu cầu đơn vị được kiểm tra trả lời bằng văn bản, nêu rõ những nội dung chưa thống nhất, nguyên nhân và chứng cứ. Trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc vượt khả năng và thẩm quyền, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xin ý kiến chỉ đạo.
4. Phát hành báo cáo kiểm tra
a) Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại đơn vị, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra có trách nhiệm phát hành báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; gửi đơn vị được kiểm tra và cơ quan có liên quan.
b) Trường hợp báo cáo kiểm tra có nội dung đính chính kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 5 Quy định này, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra phải báo cáo, trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổng hợp thẩm tra trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ) phê duyệt việc đính chính trước khi phát hành.
5. Hồ sơ kiểm tra và bàn giao, lưu trữ hồ sơ kiểm tra
a) Hồ sơ kiểm tra
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký phát hành Báo cáo kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập và nộp hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán vào lưu trữ theo quy định về lưu trữ hồ sơ kiểm toán của KTNN. Hồ sơ kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của mỗi đơn vị được kiểm tra bao gồm:
- Thông báo kiểm tra, Quyết định kiểm tra, Kế hoạch kiểm tra; văn bản thẩm định kế hoạch kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra, Biên bản họp của Đoàn, Tổ; Báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và báo cáo thẩm định báo cáo kiểm tra.
- Các bằng chứng và tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
- Báo cáo tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm tra; văn bản giải trình của đơn vị (nếu có).
- Tài liệu khác theo quy định danh mục lưu trữ hồ sơ kiểm toán của KTNN.
b. Việc bàn giao và lưu trữ hồ sơ kiểm tra
- Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu phải được lập thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc kiểm toán.
- Việc lưu trữ hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo quy định về lưu trữ hồ sơ kiểm toán của KTNN.
1. Vụ Tổng hợp chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc KTNN có liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này và định kỳ tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN, các Đoàn kiểm tra, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này; trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vấn đề mới hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ảnh kịp thời về Vụ Tổng hợp để tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, chỉ đạo, xử lý.
PHỤ LỤC, MẪU BIỂU HỒ SƠ THEO DÕI, KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2016/QĐ-KTNN ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
STT | TÊN | KÝ HIỆU |
1 | Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm | Mẫu số 01/THKN-KHN Phụ lục số 01/THKN-KHN Phụ lục số 02/THKN-KHN |
2 | Thông báo Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm | Mẫu số 02/THKN-TBN |
3 | Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cuộc kiểm toán | Mẫu số 03/THKN-KHKT |
4 | Quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán | Mẫu số 04/THKN-QĐ |
5 | Biên bản kiểm tra | Mẫu số 05/THKN-BBKT |
6 | Báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cuộc kiểm toán | Mẫu số 06/THKN-BCKT |
7 | Báo cáo tổng hợp kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN năm | Mẫu số 07/THKN-BCTH |
8 | Công văn phát hành Báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán. | Mẫu số 08/THKN-CV |
9 | Công văn đôn đốc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán | Mẫu số 09/THKN-CV |
10 | Công văn đề nghị xử lý đối với trường hợp không thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán | Mẫu số 10/THKN-CV |
11 | Các Phụ biểu kèm theo Biên bản kiểm tra, Báo cáo kiểm tra, Báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán |
|
11.1 | Kết quả thực hiện kiểm toán tăng thu NSNN năm… | Phụ biểu số 01/THKN-NĐNS… |
11.2 | Kết quả thực hiện kiểm toán giảm chi thường xuyên năm.. | Phụ biểu số 02/THKN-NĐNS… |
11.3 | Kết quả thực hiện kiểm toán giảm chi đầu tư xây dựng năm… | Phụ biểu số 03/THKN-NĐNS… |
11.4 | Bảng kê chứng từ thực hiện kiến nghị kiểm toán năm… | Phụ biểu số 04/THKN-NĐNS… |
11.5 | Bảng kê chứng từ thực hiện kiến nghị kiểm toán năm…(trích nguồn kinh phí 5%) | Phụ biểu số 05/THKN-NĐNS… |
11.6 | Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán năm… | Phụ biểu số 06/THKN-NĐNS… |
11.7 | Tổng hợp các văn bản đã sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ theo kiến nghị KTNN năm… | Phụ biểu số 07/THKN-NĐNS… |
11.8 | Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán về xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân | Phụ biểu số 08/THKN-NĐNS… |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 1223/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
- 2Công văn 10481/BTC-NSNN năm 2015 thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 905/TCT-KK năm 2016 thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 13508/BTC-KBNN năm 2016 thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 12344/BTC-KBNN năm 2019 về thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 1562/QĐ-KTNN năm 2016 quy định về công khai kết quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
- 7Quyết định 02/2022/QĐ-KTNN Quy định theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
- 8Quyết định 11/QĐ-KTNN năm 2024 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 tại Kiểm toán Nhà nước
- 1Quyết định 1223/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
- 2Quyết định 02/2022/QĐ-KTNN Quy định theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
- 3Quyết định 11/QĐ-KTNN năm 2024 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 tại Kiểm toán Nhà nước
- 1Luật Kiểm toán nhà nước 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Công văn 10481/BTC-NSNN năm 2015 thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 165/2015/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục và chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán nhà nước; trích lập và sử dụng nguồn kinh phí được trích 5% trên số tiền đã nộp vào Ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước phát hiện của Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 905/TCT-KK năm 2016 thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 13508/BTC-KBNN năm 2016 thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 12344/BTC-KBNN năm 2019 về thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 1562/QĐ-KTNN năm 2016 quy định về công khai kết quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
Quyết định 07/2016/QĐ-KTNN Quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
- Số hiệu: 07/2016/QĐ-KTNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/12/2016
- Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: 06/01/2017
- Số công báo: Từ số 9 đến số 10
- Ngày hiệu lực: 28/01/2017
- Ngày hết hiệu lực: 18/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực