Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2012/QĐ-UBND

Đắk Nông, ngày 16 tháng 04 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ, quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đắk Nông tại Tờ trình số 105/TTr-BQLKCN, ngày 21 tháng 3 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Diễn

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2012 của UBND tỉnh Đắk Nông)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định một số nội dung phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đắk Nông (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi có khu công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN) và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

2. Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản lý, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khu công nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Điều 2. Nguyên tắc, hình thức phối hợp

1. Nguyên tắc phối hợp:

a) Nội dung phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan phối hợp nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước đối với KCN.

b) Cơ quan phối hợp phải đảm bảo yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp; đồng thời, trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi cơ quan và không cản trở công việc của nhau.

c) Việc phối hợp phải dựa trên các quy định hiện hành của pháp luật nhằm đảm bảo sự thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh và đảm bảo quyền lợi cho người lao động làm việc trong KCN.

d) Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.

đ) Mọi hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp trong KCN phải thông qua cơ quan đầu mối là Ban Quản lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Hình thức phối hợp:

a) Tuỳ theo tính chất, nội dung, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước đối với KCN, cơ quan, đơn vị chủ trì quyết định lựa chọn áp dụng các hình thức phối hợp sau đây:

- Lấy ý kiến bằng văn bản.

- Tổ chức họp, hội nghị.

- Tổ chức đoàn công tác để thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu quản lý nhà nước đối với KCN.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc hoạt động phối hợp, cơ quan, đơn vị chủ trì phải thông báo bằng văn bản về kết quả phối hợp cho các cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Quản lý hoạt động đầu tư

1. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư:

a) Đối với các dự án thuộc diện thẩm tra cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư, Ban Quản lý tổ chức lấy ý kiến thẩm tra của các cơ quan, đơn vị có liên quan bằng hình thức trực tiếp tại cuộc họp hoặc bằng văn bản để có cơ sở cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.

b) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình. Hồ sơ, thời hạn tổ chức lấy ý kiến thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Công tác xúc tiến đầu tư:

a) Ban Quản lý có trách nhiệm:

- Chủ trì xây dựng và tổ chức in ấn các tài liệu, ấn phẩm liên quan đến KCN để phục vụ công tác xúc tiến đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh;

- Phối hợp với các Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN hướng dẫn đầu tư; cung cấp, giới thiệu cho các nhà đầu tư về hệ thống kết cấu hạ tầng và chính sách ưu đãi đầu tư vào KCN;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển KCN trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh.

b) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh có trách nhiệm:

- Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xúc tiến đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh;

- Phối hợp với Ban Quản lý giới thiệu vị trí, lợi thế so sánh và chính sách ưu đãi đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh cho nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư.

Điều 4. Quản lý, sử dụng đất đai

1. Bồi thường giải phóng mặt bằng:

a) Ban Quản lý phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi để xây dựng KCN nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi để xây dựng KCN có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý, Sở Xây dựng, Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các cơ quan, đơn vị có liên quan quy hoạch đất xây dựng khu tái định cư, khu nhà ở cho công nhân và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư và phát triển KCN trên địa bàn tỉnh.

c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất thu hồi để xây dựng KCN có trách nhiệm phối hợp với hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thực hiện việc kiểm kê xác nhận đất đai, tài sản, hoa màu trên đất của người bị thu hồi đất để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất.

2. Quản lý, sử dụng đất đai:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thẩm tra hồ sơ thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN; căn cứ quyết định cho thuê đất (hoặc giao đất) của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có KCN tổ chức bàn giao đất trên thực địa cho Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN.

b) Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN quản lý, sử dụng diện tích đất được giao hoặc được thuê có hiệu quả, đúng mục đích theo quy hoạch sử dụng đất KCN được phê duyệt.

c) Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN có trách nhiệm cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư (thứ cấp) thuê lại đất KCN trên cơ sở giấy chứng nhận đầu tư do Ban Quản lý cấp; tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trực tiếp làm việc với Sở Tài nguyên và Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư (thứ cấp) thuê lại đất trong KCN.

Điều 5. Quản lý quy hoạch và xây dựng

1. Quản lý quy hoạch xây dựng KCN:

a) Bổ sung KCN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông vào Quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam:

Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi quy hoạch xây dựng KCN tổ chức khảo sát địa điểm, xây dựng Đề án bổ sung quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Lập, phê duyệt quy hoạch chung xây dựng KCN:

- Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chung xây dựng KCN:

+ Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng KCN gắn với khu đô thị, khu kinh doanh tập trung khác trên địa bàn tỉnh;

+ Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng KCN trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung xây dựng KCN: Sở Xây dựng tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

c) Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng KCN:

- Lập quy hoạch chi tiết xây dựng KCN:

+ Đối với KCN chưa xác định Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng thì Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng KCN;

+ Đối với KCN do một Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng thì chủ đầu tư phối hợp với Ban Quản lý tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng KCN;

+ Đối với KCN do nhiều Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng thì Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các chủ đầu tư lựa chọn một đơn vị tư vấn tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng KCN.

- Thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng KCN: Sở Xây dựng tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

d) Thành lập KCN:

Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập KCN đã có trong Quy hoạch tổng thể phát triển các KCN ở Việt Nam trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Quản lý chất lượng xây dựng công trình trong KCN:

a) Sở Xây dựng có trách nhiệm:

- Chủ trì thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng kết cấu hạ tầng KCN và công trình xây dựng thuộc dự án được cấp phép đầu tư trong KCN; tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình trong KCN;

- Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trong KCN.

b) Ban Quản lý có trách nhiệm:

- Phối hợp với Sở Xây dựng thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng kết cấu hạ tầng KCN và công trình xây dựng thuộc dự án được cấp phép đầu tư trong KCN; tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình trong KCN;

- Chủ trì thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng kết cấu hạ tầng KCN và công trình xây dựng thuộc dự án được cấp phép đầu tư trong KCN; phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trong KCN.

c) Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN có nhiệm vụ thỏa thuận điểm đấu nối nước thải, nước mưa, giao thông đối với công trình xây dựng thuộc dự án được cấp phép đầu tư trong KCN vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật của KCN trước khi chủ đầu tư dự án trong KCN lập thiết kế kỹ thuật thi công xây dựng công trình; kiểm tra, giám sát việc xây dựng công trình thuộc dự án được cấp phép đầu tư tại KCN đối với chủ đầu tư theo Chứng chỉ quy hoạch và Giấy phép xây dựng được cấp. Khi phát hiện hành vi vi phạm của chủ đầu tư trong lĩnh vực xây dựng, phải báo cáo kịp thời bằng văn bản về Ban Quản lý để xem xét, phối hợp xử lý.

Điều 6. Quản lý công tác phòng cháy và chữa cháy

1. Công an tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy (PCCC) đối với lực lượng PCCC trong các doanh nghiệp trong KCN và Đội PCCC chuyên trách tại các KCN; tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về PCCC cho các doanh nghiệp và người lao động trong KCN.

b) Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý tổ chức kiểm định thiết bị, phương tiện PCCC trước khi lắp đặt; kiểm tra việc thi công, lắp đặt thiết bị PCCC theo đúng thiết kế đã được thẩm duyệt; kiểm tra an toàn về PCCC trong quá trình thi công xây dựng công trình trong KCN; kiểm tra việc thực hiện nội quy, phương án PCCC của các doanh nghiệp trong KCN.

c) Chủ trì thực hiện công tác khảo sát, nắm tình hình và phân loại các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ trong KCN; hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN xây dựng phương án PCCC, xây dựng và triển khai kế hoạch thực tập phương án PCCC, cứu nạn, cứu hộ và công tác tự kiểm tra PCCC tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN.

2. Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong KCN thành lập Đội PCCC chuyên trách tại các KCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật PCCC.

3. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp trong KCN xây dựng phương án PCCC cho toàn KCN; tổ chức thực tập phương án PCCC, cứu nạn, cứu hộ, xử lý các tình huống cháy xảy ra trong KCN.

4. Các doanh nghiệp trong KCN xây dựng quy chế phối hợp giữa doanh nghiệp với Đội PCCC chuyên trách tại KCN và cơ quan Cảnh sát PCCC ở địa phương để thực hiện quy định của pháp luật về PCCC. Khi có cháy xảy ra trong doanh nghiệp thì phải huy động lực lượng tại chỗ dập tắt đám cháy; trường hợp lực lượng tại chỗ không đủ khả năng dập tắt đám cháy, phải kịp thời thông báo cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp thực hiện chữa cháy.

Điều 7. Quản lý khoa học và công nghệ

1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định, giám định công nghệ của các dự án đầu tư trong KCN; tư vấn đầu tư, đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ đối với các dự án đầu tư trong các KCN; hướng dẫn sử dụng phương tiện đo và các hoạt động đảm bảo đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong sản xuất kinh doanh; hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng theo hệ thống; đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ; áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, quốc tế; hướng dẫn việc tạo dựng, xác lập quyền, khai thác và phát triển giá trị thương mại, bảo vệ tài sản sở hữu trí tuệ ở trong và ngoài nước đối với kiểu dáng công nghiệp, thương hiệu sản phẩm, tên gọi xuất xứ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm, hàng hoá.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong việc tổ chức quản lý việc đăng ký an toàn về bức xạ và hạt nhân; thẩm định an toàn bức xạ; quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trong KCN theo quy định của pháp luật; phổ biến các nội dung đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến hoạt động của các KCN; tổ chức các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp trong KCN (tổ chức hội chợ, triển lãm, chợ công nghệ và thiết bị…); xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ; giới thiệu hoặc chuyển giao các công trình, chương trình khoa học và công nghệ đã nghiên cứu thành công vào ứng dụng trong KCN; đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước phục vụ phát triển KCN nói riêng và kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung.

c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ và an toàn bức xạ; giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ; xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu theo thẩm quyền.

2. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong các KCN trên địa bàn tỉnh.

Điều 8. Quản lý môi trường

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong KCN.

b) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý trong việc kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm đối với các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng trong KCN theo thẩm quyền được giao trước khi đi vào hoạt động chính thức.

c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường và các nội dung của Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN.

d) Phối hợp với Ban Quản lý giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường KCN trong phạm vi quyền hạn được giao; tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về môi trường, nâng cao nhận thức đối với công tác bảo vệ môi trường cho Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN.

2. Ban Quản lý có trách nhiệm:

a) Chủ trì xây dựng cơ chế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có KCN và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc quản lý và bảo vệ môi trường trong các KCN trên địa bàn tỉnh.

b) Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư vào KCN.

c) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tiến hành kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư trong KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức.

d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng liên quan thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN.

đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường và các nội dung của Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN theo thẩm quyền.

e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN.

g) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN với bên ngoài; tiếp nhận, kiến nghị và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường giải quyết các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong KCN.

3. Cơ quan cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường tham gia, phối hợp thực hiện việc thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường KCN theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 02/2009/TTLT-BCA-BTNMT ngày 06/02/2009 của Bộ Công an và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn quan hệ phối hợp công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có KCN có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung của Bản cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN.

5. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN có trách nhiệm:

a) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN thì kịp thời thông báo cho Ban Quản lý, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp xử lý.

b) Phối hợp với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp thời đối với sự cố môi trường xảy ra trong KCN; đồng thời, thông báo ngay cho Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có KCN để phối hợp ứng phó; trường hợp vượt quá khả năng ứng phó thì Ban Quản lý báo cáo khẩn cấp với Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời xử lý.

Điều 9. Quản lý lao động

1. Xây dựng kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề:

a) Ban Quản lý có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu của các doanh nghiệp trong KCN trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Tiếp nhận yêu cầu đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động của các doanh nghiệp trong KCN để phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức lớp học theo thời gian, quy mô phù hợp với yêu cầu thực tế của KCN.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

- Phối hợp với Ban Quản lý xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu của các doanh nghiệp trong KCN trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo nghề, nâng cao tay nghề cho người lao động; giới thiệu việc làm cho người lao động làm việc trong KCN.

2. Hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về lao động:

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN các chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước về lao động, việc làm; hướng dẫn xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ cho các doanh nghiệp trong KCN.

- Tham gia các buổi hội thảo, tọa đàm với các doanh nghiệp trong KCN để trao đổi, hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong KCN về lao động, việc làm.

b) Ban Quản lý có trách nhiệm:

- Tổ chức hội thảo, tọa đàm với các doanh nghiệp trong KCN để lắng nghe thông tin về những vướng mắc và khó khăn của doanh nghiệp trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về lao động. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan trả lời, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong KCN thuộc thẩm quyền.

- Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên đoàn Lao động cấp huyện nơi có KCN tổ chức, vận động thành lập công đoàn KCN, công đoàn cơ sở (CĐCS) trong các doanh nghiệp trong KCN; hướng dẫn công đoàn KCN, CĐCS hoạt động theo Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam; tuyên truyền chính sách pháp luật về lao động, công đoàn đến các doanh nghiệp, đoàn viên công đoàn và người lao động trong các doanh nghiệp trong KCN. c) Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh:

- Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phổ biến, hướng dẫn các chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động; giải đáp những vướng mắc của đoàn viên công đoàn và người lao động tại các doanh nghiệp trong KCN.

- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong việc tổ chức, vận động thành lập công đoàn KCN, CĐCS trong các doanh nghiệp trong KCN; có biện pháp xây dựng tổ chức CĐCS vững mạnh trong doanh nghiệp trong KCN; nâng cao công tác tuyên truyền, tăng cường vai trò của CĐCS là người đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; tổ chức cho đoàn viên công đoàn, người lao động tham gia ý kiến xây dựng chính sách pháp luật liên quan đến người lao động.

3. Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động:

a) Bảo hiểm Xã hội tỉnh có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các doanh nghiệp KCN và người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

b) Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế; hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thực hiện chế độ bảo hiểm y tế; bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế; giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về chế độ bảo hiểm y tế; kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp KCN và người lao động làm việc trong KCN thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

d) Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm Xã hội tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các doanh nghiệp KCN và người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

4. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về lao động tại các doanh nghiệp trong KCN:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan lập kế hoạch, thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, BHXH, BHYT, BHTN và xử lý các vi phạm pháp luật lao động trong các doanh nghiệp trong KCN. Sau mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra phải có kết luận thanh tra, kiểm tra, đồng thời thông báo kết quả xử lý vi phạm (nếu có) gửi Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

5. Điều tra tai nạn lao động nặng, lao động chết người trong các doanh nghiệp trong KCN:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thành lập Đoàn điều tra, có sự tham gia của đại diện Ban Quản lý và chủ trì điều tra tai nạn lao động đối với các tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng (khi cần thiết) xảy ra tại các doanh nghiệp trong KCN. Kết quả điều tra được gửi tới các thành viên và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

6. Quản lý lao động nước ngoài làm việc trong KCN:

a) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN thực hiện thủ tục đăng ký, khai báo tạm trú với Công an cấp huyện theo quy định.

b) Định kỳ hàng quý, Ban Quản lý có trách nhiệm thông tin về tình hình cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp trong KCN cho Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp quản lý.

c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Công an tỉnh và Sở Ngoại vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra tình hình tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động là người nước ngoài của các doanh nghiệp trong KCN.

7. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động; tranh chấp lao động tập thể và đình công trong KCN:

a) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động trong KCN.

b) Giải quyết tranh chấp lao động tập thể:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền xảy ra trong KCN trên địa bàn huyện.

c) Giải quyết cuộc ngừng việc tạm thời của tập thể lao động khi xảy ra tranh chấp lao động tập thể về quyền:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh trong việc giải quyết cuộc ngừng việc tạm thời của tập thể lao động khi xảy ra tranh chấp lao động tập thể về quyền xảy ra trong KCN trên địa bàn huyện.

8. Trao đổi thông tin trong công tác quản lý nhà nước về lao động:

Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin về công tác quản lý nhà nước về lao động trong KCN; thống nhất các biện pháp giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công trong KCN nhằm xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong các doanh nghiệp trong KCN.

Điều 10. Quản lý tài chính

1. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các quy định về thuế, phí và lệ phí; kiểm tra, thanh tra, đôn đốc, xử lý các vi phạm về thuế và thực hiện quyết toán thuế hàng năm đối với các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

b) Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm cung cấp cho Ban Quản lý số liệu thu từng loại thuế, doanh thu, lợi nhuận; tình hình nợ đọng tiền thuế của các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp hoạt động trong KCN để phối hợp quản lý.

c) Thông báo bằng văn bản cho Ban Quản lý để xem xét điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư nếu xét thấy những ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp trong KCN về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế  nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư không còn phù hợp theo quy định của pháp luật.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn, kiểm tra Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các quy định của pháp luật về công tác kế toán, thống kê, kiểm toán, chế độ tài chính và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Quản lý hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu

1. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý quản lý hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu trong các KCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thường xuyên thông báo tình hình vi phạm trong lĩnh vực thương mại, phân phối, lưu thông hàng hóa của các doanh nghiệp trong KCN cho Ban Quản lý để phối hợp quản lý.

2. Công tác xúc tiến thương mại:

Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong KCN đẩy mạnh xuất khẩu, tiêu thụ hàng hóa; xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm, hàng hóa; hình thành và phát triển các tổ chức liên kết cung ứng, phân phối hàng hóa trong các KCN với thị trường nội địa; triển khai, hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN chính sách hỗ trợ của nhà nước liên quan đến hoạt động thương mại, sản xuất công nghiệp.

Điều 12. Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cho người lao động làm việc trong KCN

1. Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong việc tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN thực hiện đúng quy định của nhà nước về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; giám sát môi trường lao động, theo dõi, đánh giá tình hình sức khoẻ của người lao động làm việc trong KCN để kịp thời cảnh báo cho người lao động phòng bệnh; khám, phát hiện và chữa trị bệnh nghề nghiệp, bệnh lý do vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lao động gây ra; triển khai lực lượng y tế xử lý các tình huống cấp cứu hàng loạt do ngộ độc thực phẩm, phòng chống dịch bệnh và khi có đại dịch xảy ra; kiểm tra, thanh tra về vệ sinh, chất lượng an toàn thực phẩm trong sản phẩm, hàng hoá và trong phục vụ bữa ăn cho người lao động làm việc trong KCN.

2. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế trong việc quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cho người lao động làm việc trong KCN.

Điều 13. Quản lý hệ thống thông tin truyền thông phục vụ các KCN

1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trong KCN; chỉ đạo, đôn đốc các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh đảm bảo cung cấp đủ số lượng, chất lượng về thông tin liên lạc và các dịch vụ khác có liên quan cho các doanh nghiệp trong KCN; hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN về trình tự, thủ tục cấp giấy phép trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định của nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trong các KCN trên địa bàn tỉnh.

Điều 14. Quản lý an ninh trật tự

1. Ban Quản lý có trách nhiệm:

a) Phối hợp với cơ quan Công an, chính quyền địa phương và Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN trong công tác giữ gìn an ninh trật tự và đề xuất những biện pháp, chủ trương nhằm đảm bảo an ninh trật tự trong KCN; giải quyết những vụ việc mất an ninh trật tự trong KCN.

b) Chủ động trao đổi với Công an tỉnh về tình hình liên quan đến công tác bảo vệ an ninh trật tự và các hoạt động đầu tư, kinh doanh, sản xuất, xuất nhập khẩu, bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong KCN; tình hình lưu trú của người nước ngoài làm việc trong KCN.

2. Công an tỉnh có trách nhiệm:

a) Tổ chức chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công an cấp huyện nơi có KCN phối hợp với Ban Quản lý và Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN thực hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự trong KCN.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, tạm trú đối với người nước ngoài đến làm việc, tạm trú tại các KCN trên địa bàn tỉnh.

c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ chuyên trách và bán chuyên trách tại các KCN và trong các doanh nghiệp trong KCN.

d) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công an cấp huyện nơi có KCN phối hợp, hướng dẫn Ban Quản lý, Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong KCN xây dựng chương trình hành động và triển khai thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước và Bộ Công an về công tác phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ tài sản, trật tự an toàn xã hội trong các KCN trên địa bàn tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có KCN có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với Ban Quản lý, Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong KCN trong việc bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự trong KCN và trong khuôn viên của doanh nghiệp trong KCN.

4. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ, phối hợp với cơ quan Công an và lực lượng bảo vệ của các doanh nghiệp trong KCN để bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự trong KCN và trong khuôn viên của doanh nghiệp trong KCN.

5. Các doanh nghiệp trong KCN có trách nhiệm phối hợp với lực lượng bảo vệ của Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và cơ quan Công an trong việc bảo vệ an ninh trật tự trong KCN và trong khuôn viên của doanh nghiệp mình; phát hiện và thông báo kịp thời cho Ban Quản lý, Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và cơ quan Công an những biểu hiện mất an ninh trật tự trong và ngoài hàng rào doanh nghiệp để phối hợp giải quyết.

Điều 15. Thanh tra, kiểm tra

1. Căn cứ chức năng quản lý chuyên ngành và các quy định của nhà nước về công tác thanh tra, kiểm tra, khi tiến hành thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong KCN, cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch cụ thể và thông báo đến Ban Quản lý để thống nhất nội dung thanh tra, kiểm tra. Đối với kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng năm, cơ quan chủ trì gửi trước kế hoạch đến Ban Quản lý vào tháng 01 của năm thanh tra để Ban Quản lý cử đại diện với tư cách là thành viên tham gia thanh tra, kiểm tra. Kết thúc mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra, cơ quan, đơn vị chủ trì phải có kết luận thanh tra, kiểm tra và thông báo kết quả gửi Ban Quản lý để phối hợp quản lý.

2. Trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất, các cơ quan chức năng thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương III

MỘT SỐ NỘI DUNG PHỐI HỢP KHÁC

Điều 16. Đối thoại giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong KCN

Hằng năm, Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có KCN tổ chức gặp mặt, hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong KCN nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong KCN theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời, tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành và địa phương trong việc giải quyết thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các KCN trên địa bàn tỉnh.

Điều 17. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong KCN Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đầu tư, xây dựng, lao động, môi trường, phòng cháy, chữa cháy và pháp luật khác có liên quan cho các doanh nghiệp trong KCN để thực hiện.

Điều 18. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình đầu tư, xây dựng và phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh.

2. Ban Quản lý, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có KCN và các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin để phục vụ cho công tác phối hợp quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Tổ chức thực hiện

1. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có KCN và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này. Các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với KCN không quy định trong Quy chế này, Ban Quản lý, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có KCN và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy chế này, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có KCN, Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, các doanh nghiệp trong KCN và các cơ quan, đơn vị có liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi về Ban Quản lý để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 07/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

  • Số hiệu: 07/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/04/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Người ký: Lê Diễn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/04/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 10/04/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản