Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2011/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 19 tháng 4 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC;
Căn cứ kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp giao ban Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh ngày 04/4/2011;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 94/TT- STC ngày 04/4/2011 về việc quy định giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày từ ngày ký và thay thế Quyết định số 132/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thông

 

QUY ĐỊNH

GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

(Kèm theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 19/4/2011 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi:

1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm dưới đất của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai

2. Nhà nước cho thuê phần đất dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh theo quy hoạch được duyệt mà không sử dụng phần mặt đất.

3. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.

4. Nhà nước cho thuê mặt nước .

Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:

a. Hộ gia đình, cá nhân:

- Thuê đất để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản (trừ các hộ gia đình cá nhân được giao đất trong hạn mức để sử dụng sản xuất nông nghiệp ổn định lâu dài theo Nghị định số 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ).

- Có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại Khoản 2, Điều 67 của Luật Đất đai 2003.

- Sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất.

- Thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; hoạt động khoáng sản. sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

- Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.

- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 82 luật Đất đai 2003.

b. Tổ chức kinh tế thuê đất để đầu tư sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

c. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản trước ngày 01/01/1999 phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 73 Luật Đất đai 2003.

d. Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đã trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách Nhà nước; tổ chức kinh tế đã mua tài sản thanh lý, hóa giá, nhượng bán do phá sản, hết nhu cầu sử dụng gắn với đất chưa nộp tiền sử dụng đất được chuyển sang thuê đất.

2. Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước, thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:

a. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài) thuê đất để đầu tư sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.

b. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức phi Chính phủ thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.

c. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài) thuê đất không thuộc các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003 để thực hiện dự án đấu tư.

d. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Đối tượng không thu tiền thuê đất

1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai 2003.

2. Người được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đạt theo quy định tại Điều 34 Luật Đất đai 2003.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt và không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng lớp đất mặt thì không thu tiền thuê đất đối với diện tích không sử dụng trên mặt đất.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TIỀN THUÊ ĐẤT

Điều 4. Đơn giá thuê đất

Đơn giá thuê đất một năm tính bằng tỷ lệ % giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê

Đơn giá thuê đất
(Đồng/m2/năm) (a)

=

Giá đất theo mục đích sử dụng đất cho thuê (b)

x

Tỷ lệ % (c)

 

a. Đơn giá thuê đất tính trên 01 m2 đất cho thuê trong thời hạn 01 năm và với điều kiện thửa đất đã được bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng theo quy định của Nhà nước.

b. Giá đất theo mục đích sử dụng đất là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp.

c. Tỷ lệ % được xác định cụ thể cho từng khu vực như sau:

- 3,0% áp dụng đối với các phường của thành phố Hưng Yên và thị trấn các huyện Văn Giang, Văn Lâm.

- 2,5% áp dụng đối với thị trấn các huyện Mỹ Hào, Yên Mỹ; các x∙ còn lại của các huyện Văn Giang, Văn Lâm và thành phố Hưng Yên.

- 2.0% áp dụng đối với thị trấn các huyện Khoái Châu, Kim Động; các x∙ còn lại của các huyện Mỹ Hào, Yên Mỹ.

- 1,8% áp dụng đối với thị trấn các huyện Ân Thi, Tiên Lữ, Phù Cừ; các x∙ còn lại các huyện Khoái Châu, Kim Động

- 1,5% áp dụng đối với các x∙ còn lại các huyện Ân Thi, Tiên Lữ, Phù Cừ.

* Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất được xác định bằng 25% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng.

* Đối với các dự án đầu tư thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thì tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất bằng 50% tỷ lệ % của các dự án khác cùng vị trí.

Điều 5. Thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể

Căn cứ vào đơn giá thuê đất được quy định tại Điều 4.

1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất hàng năm cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp là tổ chức kinh tế; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân người nước ngoài bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thuê đất.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định đơn giá cho thuê đất hàng năm cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.

Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất, giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh là quyết định cuối cùng.

3. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giá thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê đất theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

Điều 6. Xác định tiền thuê đất

1. Tiền thuê đất thu một năm bằng diện tích đất thuê nhân với đơn giá thuê đất.

2. Tiền thuê đất được thu kể từ ngày có quyết định cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất thì thu tiền thuê đất theo thời điểm bàn giao đất.

3. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tài định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Số tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.

Điều 7. Thời gian ổn định vu điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời gian ổn định Sở Tài chính (đối với các trường hợp là tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà dầu tư nước ngoài thuê đất) và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo.

2. Điều chỉnh đơn giá thuê đất trong các trường hợp sau đây.

a. Dự án thuê đất hết thời hạn ổn định theo quy định tại Khoản 1, Điều này.

b. Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo mục đích sử dụng đất mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.

3. Việc điều chỉnh đơn giá thuê đất không áp dụng đối với các trường hợp: Dự án chưa hết thời gian ổn định 05 năm và dự án trả tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê đất theo dự án đầu tư.

Điều 8. áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

1. Dự án thuê đất từ ngày quyết định này có hiệu lực áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định này.

2. Đối với các trường hợp xác định đơn giá thuê đất (thời điểm Sở Tài chính nhận đủ hồ sơ hợp lệ) trước ngày quyết định này có hiệu lực, áp dụng đơn giá thuê đất theo các quy định hiện hành tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất.

Điều 9. Hồ sơ, trình tự, thời hạn xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án

1. Hồ sơ đề nghị xác định giá thuê đất:

a. Quyết định cho thuê đất hoặc cho phép chuyển từ hình thức giao đất sang hình thức thuê đất của cấp có thẩm quyền, kèm theo trích lục bản đồ địa chính khu đất cho thuê theo quy định hiện hành.

b. Các chứng từ hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất gồm:

- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính của cơ quan tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.

- Biên bản bàn giao đất giữa cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuê đất.

c. Văn bản đề nghị xác định đơn giả thuê đất của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuê đất.

d. Bản vẽ mặt bằng quy hoạch tổng thể khu đất thuê được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trình tự thời hạn xác định đơn giá thuê đất: Trình tự, thời hạn xác định đơn giá thuê đất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 10. Miễn, giảm, thu, nộp tiền thuê đất; xử phạt, khiếu nại, giải quyết khiếu nại

Miễn, giảm, thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, xử phạt, khiếu nại, giải quyết khiếu nại thực hiện theo Chương III, Chương IV Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ; Khoản 9, Khoản 12, Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước

1. Sở Tài chính:

a. Quyết định đơn giá thuê đất, điều chỉnh đơn giá thuê đất quy định tại Khoản 1, Điều 5 quy định này.

b. Tổng hợp kết quả thực hiện đơn giá thuê đất; thông báo cho Chủ dự án về thời hạn ổn định thuê đất đai hết. Quyết định đơn giá thuê đất thời hạn tiếp theo cho từng dự án theo quy định.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a. Hướng dẫn chủ dự án lập hồ sơ địa chính dự án thuê đất, ký hợp đồng thuê đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

b. Hướng dẫn phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố thực hiện việc lập hồ sơ địa chính và ký hợp đồng thuê đất theo thẩm quyền.

c. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp danh sách các tổ chức thuê đất trên địa bàn tỉnh hết thời hạn ổn định 5 năm chấp hành các quy định về thuê đất, kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi Sở Tài chính để theo dõi.

3. Cục Thuế tỉnh:

a. Tổng hợp các dự án đang thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh trước ngày quyết định này có hiệu lực thuộc đối tượng phải xác định lại tiền thuê đất, gửi Sở Tài chính để điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định này.

b. Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện thu tiền thuê đất phải nộp, miễn giảm tiền thuê đất, trừ tiền bồi thường, hỗ trợ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định hiện hành.

c. Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân tinh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì có văn bản gửi Sở Tài chính xác định lại trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Khi có quyết định phê duyệt giá đất mới của Uỷ ban nhân dân tỉnh cho từng dự án cụ thể thì Sở Tài chính xác định đơn giá thuê đất theo quy định.

4. Kho bạc nhà nước:

Kho bạc nhà nước các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc hạch toán thu tiền thuê đất theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:

a. Quyết định giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy định này.

b. Chỉ đạo các cơ quan chức năng ở huyện, thành phố xác định, điều chỉnh đơn giá thuê đất các dự án theo phân cấp.

c. Báo cáo việc xác định, điều chỉnh đơn giá thuê đất các dự án trên địa bàn gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính và UBND tỉnh.

Điều 12. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp gửi về Sở Tài chính để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thông

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về quy định giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành

  • Số hiệu: 07/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/04/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
  • Người ký: Nguyễn Văn Thông
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản