Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 07/2011/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 11 tháng 02 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ, KHÔNG BỐ TRÍ ĐƯỢC CÔNG VIỆC SAU BẦU CỬ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2010/NQ-HĐND, ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái, ban hành chính sách hỗ trợ đối với cán bộ chuyên trách cấp xã, không bố trí được công việc sau bầu cử;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 27/TTr-SNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 về việc ban hành chính sách hỗ trợ đối với cán bộ chuyên trách cấp xã, không bố trí được công việc sau bầu cử,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ đối với cán bộ chuyên trách cấp xã, không bố trí được công việc sau bầu cử, cụ thể như sau:

1. Đối tượng

Cán bộ chuyên trách cấp xã sau Đại hội Đảng bộ cấp cơ sở nhiệm kỳ 2010-2015 và bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2011-2016 mà không bố trí được công việc khác phù hợp tại cấp xã từ ngày 01/01/2010.

2. Đối tượng không áp dụng

- Cán bộ, công chức thuộc đối tượng đã được hưởng chế độ, chính sách quy định tại Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

- Cán bộ, công chức 02 năm không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 Luật cán bộ, công chức (khoản 3 Điều 58 Luật cán bộ, công chức có quy định công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc).

- Cán bộ, công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc theo quy định của Luật cán bộ, công chức.

3. Chính sách hỗ trợ

a. Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, mà còn thiếu đến 5 năm (59 tháng) mới đủ tuổi nghỉ hưu, ngoài chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội được hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế một lần theo mức đóng như trước khi nghỉ công tác từ ngân sách cấp tỉnh; được hưởng trợ cấp một lần bằng 75% lương tháng hiện hưởng ở thời điểm thực hiện chính sách này cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

b. Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, mà còn thiếu từ 5 năm (60 tháng) đến 10 năm mới đủ tuổi nghỉ hưu, ngoài chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế một lần theo mức đóng như trước khi nghỉ công tác từ ngân sách cấp tỉnh; được hưởng trợ cấp một lần bằng 50% lương tháng hiện hưởng ở thời điểm thực hiện chính sách này cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

c. Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã còn thiếu đến 3 năm (36 tháng) mới có đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Cơ quan, đơn vị cho nghỉ thôi việc nhưng chưa nhận trợ cấp một lần về bảo hiểm xã hội, tự nguyện đóng tiếp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho đến khi đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu, được hưởng trợ cấp một lần bằng 75% lương tháng hiện hưởng ở thời điểm thực hiện chính sách này cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

d. Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã còn thiếu từ 3 năm (36 tháng) đến 5 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Cơ quan, đơn vị cho nghỉ thôi việc nhưng chưa nhận trợ cấp một lần về bảo hiểm xã hội, tự nguyện đóng tiếp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho đến khi đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu, được hưởng trợ cấp một lần bằng 50% lương tháng hiện hưởng ở thời điểm thực hiện chính sách này cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

đ. Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã còn thiếu từ 5 năm (60 tháng) đến 10 năm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, ngoài chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được hưởng trợ cấp một lần bằng 50% lương tháng hiện hưởng ở thời điểm thực hiện chính sách này cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

Điều 2. Nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí được bố trí từ ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 3. Thời gian thực hiện

Quy định chính sách này được áp dụng thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn trình tự, thủ tục, rà soát, thẩm định và lập danh sách đối tượng cán bộ chuyên trách thực hiện chính sách này, báo cáo cấp cóp thẩm quyền xét duyệt.

2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổng hợp danh sách cán bộ chuyên trách cấp xã sau Đại hội Đảng bộ cấp cơ sở nhiệm kỳ 2010-2015 và bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2011-2016 mà không bố trí được công việc khác phù hợp tại cấp xã kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 gửi về Sở Nội vụ để thẩm định.

3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ, các huyện, thị xã, thành phố bố trí nguồn kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, Quyết định.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT.Tỉnh uỷ;
- TT.HĐND tỉnh;
- TT.UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban tổ chức tỉnh uỷ;
- Sở Tư pháp;
- TT.UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như Điều 5 QĐ;
- Phó VP UBND tỉnh (NC, TH);
- Lưu: VT, NC, SNV.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Thương Lượng