- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư 02/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị quyết 27/2008/NQ-HĐND về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức luân chuyển trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2009/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 21 tháng 01 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LUÂN CHUYỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2008/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức luân chuyển trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức luân chuyển trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, cụ thể như sau:
1. Đối tượng được hưởng: cán bộ, công chức hưởng lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) từ ngân sách địa phương.
2. Tiền lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) của cán bộ, công chức luân chuyển được thực hiện như sau:
a) Nếu mức lương và phụ cấp (nếu có) ở chức danh mới cao hơn hoặc bằng mức lương và phụ cấp (nếu có) đang hưởng thì được hưởng theo mức lương và phụ cấp của chức danh mới.
b) Nếu mức lương và phụ cấp (nếu có) ở chức danh mới thấp hơn mức lương và phụ cấp (nếu có) đang hưởng thì được hưởng mức lương và phụ cấp đang hưởng.
c) Thời gian nâng bậc lương của cán bộ, công chức luân chuyển được thực hiện theo quy định hiện hành.
d) Cơ quan, đơn vị tiếp nhận cán bộ, công chức sẽ thực hiện việc chi trả tiền lương và phụ cấp cho cán bộ, công chức trong thời gian được luân chuyển theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
3. Cán bộ, công chức luân chuyển được hỗ trợ chính sách luân chuyển một lần theo mức như sau:
a) Từ tỉnh xuống xã, thị trấn và ngược lại: 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).
b) Từ tỉnh xuống huyện và ngược lại: 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng).
c) Từ tỉnh xuống phường và ngược lại: 3.000.000 đồng (ba triệu đồng).
d) Từ huyện xuống xã và ngược lại: 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng).
đ) Từ huyện xuống thị trấn, từ thành phố xuống phường và ngược lại: 2.000.000 đồng (hai triệu đồng).
e) Từ huyện này sang huyện khác, từ huyện sang thành phố, từ xã của huyện này sang xã của huyện khác hoặc phường của thành phố và ngược lại: 3.000.000 đồng (ba triệu đồng).
g) Từ xã này sang xã khác, từ phường này sang phường khác (trên cùng địa bàn huyện, thành phố): 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm ngàn đồng).
4. Hỗ trợ hàng tháng:
a) Cán bộ, công chức luân chuyển đến cơ quan, đơn vị công tác ở xa nhà (trên 10 km), trong thời gian cơ quan, đơn vị tiếp nhận chưa bố trí chỗ ở, nếu tự túc phương tiện đi, về thì được hỗ trợ hàng tháng 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng) đối với nam và 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) đối với nữ.
b) Tiền hỗ trợ hàng tháng được chi trả cùng kỳ lương của cán bộ, công chức, không tính đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
5. Chế độ nhà công vụ:
Cán bộ, công chức luân chuyển được hưởng chế độ nhà công vụ tại nơi luân chuyển đến. Trong thời gian chưa có nhà công vụ, cơ quan, đơn vị tiếp nhận cán bộ, công chức luân chuyển đến có trách nhiệm tạo điều kiện về nơi ăn, ở cho cán bộ, công chức.
6. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng:
Cán bộ, công chức luân chuyển được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn theo quy hoạch. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 2.
1. Kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức luân chuyển trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do ngân sách tỉnh đảm bảo và cấp về các cơ quan, đơn vị, địa phương để chi trả.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan hướng dẫn việc chi trả và thanh quyết toán các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức luân chuyển trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 122/2003/QĐ.UBNDT ngày 08 tháng 7 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về hỗ trợ luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý đã được luân chuyển trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư 02/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị quyết 27/2008/NQ-HĐND về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức luân chuyển trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành
Quyết định 07/2009/QĐ-UBND về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức luân chuyển trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- Số hiệu: 07/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/01/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Huỳnh Thành Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/01/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực