Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 07/2009/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 10 tháng 6 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG - LẠNG SƠN VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN VÀ THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 55/2008/QĐ-TTg ngày 28/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
Căn cứ Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg ngày 14/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
Căn cứ Quyết định 1601/QĐ-TTg ngày 07/11/2008 của thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
Căn cứ Quyết định số 2852/QĐ-UBND ngày 24/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn tại Tờ trình số: 208/TTr-BQLKKTCK ngày 27/5/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý giữa Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và các cơ quan liên quan của tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Vy Văn Thành

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG - LẠNG SƠN VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, VÀ THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
(Ban hành theo Quyết định số: 07/QĐ-UBND ngày 10 tháng 06 năm 2009 của UBND tỉnh Lạng Sơn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nguyên tắc, phạm vi không gian, lĩnh vực phối hợp quản lý giữa Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) và các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là các cơ quan liên quan).

2. Đối tượng áp dụng: Ban Quản lý, các cơ quan liên quan và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và các Khu công nghiệp, Khu kinh tế khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là Khu kinh tế).

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp.

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

2. Bám sát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cuả Ban Quản lý và các cơ quan liên quan đã được pháp luật và Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

3. Phối hợp trên cơ sở phân định rõ phạm vi không gian, lĩnh vực phụ trách đảm bảo cho Khu kinh tế được quản lý đồng bộ, chặt chẽ và thông thoáng. Trước mắt, UBND tỉnh giao Ban Quản lý trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chuyên môn ở Khu vực được xác định cụ thể tại quy chế này. Ngoài những nhiệm vụ chuyên môn, lĩnh vực, địa bàn được giao cho Ban Quản lý, các Sở, Ngành của Tỉnh tiếp tục thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước và có trách nhiệm trao đổi, phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý trong hoạt động, triển khai các nhiệm vụ liên quan đến xây dựng, phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn.

Điều 3. Phân định không gian để phối hợp quản lý.

1. Ban Quản lý chủ trì phối hợp và trực tiếp quản lý các Khu sau:

a- Các Khu Chế xuất, Khu Thương mại nằm trong Khu hợp tác kinh tế (bao gồm Khu kinh tế cửa khẩu Tân Thanh, Khu Cốc Nam); Cửa khẩu Hữu Nghị và Cửa khẩu Chi Ma;

b- Khu trung chuyển hàng hoá;

c- Các Khu công nghiệp: Đồng Bành, Hồng Phong;

d- Các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu kinh tế khác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

2. Các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ trì phối hợp và trực tiếp quản lý theo lĩnh vực và địa bàn đối với các Khu vực còn lại (ngoài các Khu nêu tại khoản 1 điều này).

Điều 4. Các lĩnh vực phối hợp quản lý.

1- Lĩnh vực quản lý quy hoạch phát triển, xây dựng;

2- Lĩnh vực quản lý đất đai, môi trường;

3- Lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng;

4- Lĩnh vực quản lý sản xuất kinh doanh;

5- Lĩnh vực quản lý xuất khẩu, nhập khẩu;

7- Lĩnh vực quản lý tài chính, thuế, tín dụng;

8- Lĩnh vực quản lý Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội;

9- Lĩnh vực quản lý lao động;

10- Lĩnh vực thông tin, báo cáo.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ LĨNH VỰC PHỐI HỢP QUẢN LÝ

Điều 5. Lĩnh vực quản lý quy hoạch phát triển, xây dựng

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

a. Chủ trì xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện: Quy hoạch phát triển Khu kinh tế; Quy hoạch chi tiết xây dựng các Khu chức năng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết các Khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế đã được phê duyệt; Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu Khu kinh tế; Chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển Khu kinh tế;

b. Xây dựng Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển Khu kinh tế trình UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c. Xây dựng Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm đối với các Khu trực tiếp quản lý và tổng hợp chung cả Khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;

d. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong Khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;

e. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và phối hợp xử lý vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, các khu chức năng trong Khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan.

a. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Xây dựng Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm đối với các Khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này gửi Ban Quản lý để tổng hợp chung và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b. Sở Xây dựng

- Chủ trì nghiên cứu lập Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Đầu mối thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết các Khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định hiện hành.

c. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì nghiên cứu lập Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này phù hợp với quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế đã được phê duyệt trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định.

d. Các cơ quan liên quan khác

- Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý quy hoạch các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này;

- Đối với diện tích đất khác trong Khu kinh tế, khi tiến hành quy hoạch, giao đất, cho thuê đất hoặc đầu tư xây dựng công trình mới cần có thông báo bằng văn bản cho Ban Quản lý.

Điều 6. Quản lý Đất đai, Môi trường

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

a. Quản lý và sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao, phù hợp với quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b. Cử cán bộ tham gia vào Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện; phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền hoặc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc theo quy định của pháp luật;

c. Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước và thực hiện việc quản lý đất đai các khu chức năng trong Khu kinh tế theo quy định của pháp luật;

d. Trên cơ sở quy định của pháp luật và của UBND tỉnh về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư tại các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất;

e. Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này được giao cho tổ chức có liên quan;

f. Tiếp nhận, tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, thẩm định hồ sơ và cấp Giấy xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trong khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này.

2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

a. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, mặt nước của các nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này trình Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định; ký hợp đồng thuê đất và trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư tại các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này;

- Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp thuê lại đất ngoài các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này;

- Tiếp nhận, tổ chức thực hiện thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường trình UBND tỉnh quyết định đối với các dự án đầu tư, thẩm định hồ sơ và cấp Giấy xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư tại các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này;

- Phối hợp với Ban quản lý lập và thực hiện kế hoạch kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm việc thực hiện các vấn đề về môi trường theo quy định;

- Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng giải quyết tranh chấp liên quan đến môi trường giữa các dự án trong các khu chức năng và Khu vực dân cư xung quanh.

b. Công an tỉnh Lạng Sơn

Lực lượng Cảnh sát môi trường phối hợp với Ban Quản lý thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn, chấp hành luật Bảo vệ môi trường và Kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với doanh nghiệp và các đối tượng khác trong Khu kinh tế

c. Các cơ quan liên quan khác

- Chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Thực hiện công tác giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm của các doanh nghiệp trong các Khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Điều 7. Quản lý Đầu tư xây dựng

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

a. Thực hiện đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo Luật Đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này;

b. Cấp, gia hạn giấy phép xây dựng cho các dự án đầu tư đối với các dự án thuộc diện phải cấp phép xây dựng; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C đầu tư vào các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này;

c. Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại Khu kinh tế quy định tại khoản1 điều 3 Quy chế này theo ủy quyền của UBND tỉnh;

d. Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C theo ủy quyền của UBND tỉnh; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;

e. Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế, khu công nghiệp;

f. Cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này cho tổ chức có liên quan;

g. Quản lý đầu tư xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này;

h. Kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong, ngoài hàng rào khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này theo quy hoạch chi tiết được duyệt.

2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

a. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Đầu mối tiếp nhận đăng ký đầu tư, thẩm tra và trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư vào Khu kinh tế thuộc các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này.

b. Các cơ quan liên quan khác

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ của ngành và các quy định hiện hành

Điều 8. Quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh.

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

a. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế trong các khu kinh tế quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này;

b. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài;

c. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế, khu công nghiệp quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;

d. Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu kinh tế, khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan theo quy định trong khu kinh tế, khu công nghiệp đối với các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này.

2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

a. Sở Công Thương

- Trực tiếp quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền đối với các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này;

- Đầu mối tiếp nhận cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép liên quan theo thẩm quyền các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này.

b. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn các loại giấy phép theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền thuộc khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này;

- Đầu mối tiếp nhận cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế thuộc các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này.

Điều 9. Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

a. Chủ trì phối hợp thống nhất quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá tại các cửa khẩu, khu phi thuế quan thuộc Khu kinh tế;

b. Chỉ đạo phối hợp các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại cửa khẩu theo Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư 181/TT – BQP ngày 17/11/2005 của Bộ Quốc phòng và tại Khu phi thuế quan theo Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

a. Sở Công thương

Chủ trì phối hợp thống nhất thực hiện các chính sách về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá đối với Khu kinh tế.

b. Cục Hải quan tỉnh

Trực tiếp quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc Khu kinh tế theo quy định của pháp luật và Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg ngày 14/10/2008, Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác về quản lý quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu.

c. Các cơ quan liên quan khác

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước các lĩnh vực kiểm dịch, kiểm nghiệm, kiểm tra chất lượng hàng hóa… đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu trong Khu kinh tế theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.

Điều 10. Quản lý lĩnh vực tài chính, thuế, tín dụng

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a. Chủ trì phối hợp với các cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan, ngân hàng nhà nước và các cơ quan liên quan ở địa phương thống nhất hướng dẫn và thực hiện các quy định pháp luật về tài chính, thuế, tín dụng đối với Khu kinh tế cửa khẩu theo Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg ngày 14/10/2008 và Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế chính sách tài chính đối với Khu kinh tế cửa khẩu;

b. Chủ trì phối hợp xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng trong các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; tổ chức thu phí và lệ phí của từng loại cụ thể theo quy định; đề xuất và kiến nghị với cấp có thẩm quyền điều chỉnh mức giá và phí cho phù hợp với thực tế của từng giai đoạn;

c. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan định giá cho thuê đất, mặt nước gắn với hạ tầng kỹ thuật đối với các doanh nghiệp được giao đất không thu tiền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng phục vụ chung trong Khu thuộc thẩm quyền;

d. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển Khu kinh tế, Khu công nghiệp thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;

e. Phối hợp với cơ quan Thuế trong việc cung cấp thông tin quản lý thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, phối hợp trong việc xử lý vi phạm về thuế, tuyên truyền chính sách thuế;

f. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này.

2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

a. Sở Tài chính

Phối hợp với Ban Quản lý trực tiếp hướng dẫn và thực hiện cơ chế chính sách về tài chính đối với Khu kinh tế theo quy định tại Quyết định 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ;

Kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức và cá nhân trong Khu kinh tế thực hiện các quy định của pháp luật về công tác kế toán, thống kê, kiểm toán, chế độ tài chính và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

b. Cục Thuế tỉnh

Phối hợp với Ban Quản lý và trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của pháp luật, theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho tổ chức và cá nhân nộp thuế thuộc Khu kinh tế;

Kiểm tra, đôn đốc, xử lý các vi phạm về thuế và thực hiện việc quyết toán thuế hàng năm đối với các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.

c. Các cơ quan liên quan khác

- Trình UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền Phương án phát hành trái phiếu công trình; Phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong Khu kinh tế;

- Thực hiện các quy định về tài chính, tín dụng, quản lý hoạt động thu đổi ngoại tệ trong Khu kinh tế theo lĩnh vực thuộc ngành mình quản lý;

- Phối hợp với Ban Quản lý thống nhất hướng dẫn thực hiện các quy định về tài chính, tín dụng, hoạt động ngân hàng trong Khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này.

Điều 11. Quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội.

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a. Trực tiếp quản lý khai thác hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội có nguồn vốn do ngân sách đầu tư xây dựng thuộc phạm vi các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này;

b. Trực tiếp xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp, sữa chữa, duy trì bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội được giao theo yêu cầu của từng giai đoạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí duy tu, bảo dưỡng các công trình trên được lập dự toán chi hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c. Phối hợp với các cơ quan liên quan thống nhất quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong các Khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này và cả Khu kinh tế.

2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

a. Trực tiếp quản lý khai thác kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội tại các Khu quy định tại khoản 2 điều 3 quy chế này;

b. Trực tiếp xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm đối với các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong các Khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này;

c. Phối hợp với Ban Quản lý thống nhất quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong các Khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này.

Điều 12. Quản lý Lao động.

1. Trách nhiệm của ban Quản lý

a. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp; Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này;

b. Tổng hợp tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp trong Khu kinh tế;

c. Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý lao động, tiền lương của các doanh nghiệp trong các khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này.

2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

a. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

- Chủ trì thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành đối với các khu quy định tại khoản 2 điều 3 Quy chế này;

- Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển Khu kinh tế;

- Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 28/3/2008 của Chính phủ về quản lý và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

- Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng hướng dẫn việc thực hiện Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, điều tra tai nạn lao động và giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong các Khu quy định tại khoản 1 điều 3 Quy chế này.

b. Các cơ quan liên quan khác

Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan thực hiện quản lý lao động trong Khu kinh tế thuộc địa bàn, lĩnh vực quản lý.

Điều 13. Quy định về chế độ Thông tin, báo cáo.

1. Trách nhiệm của ban Quản lý

Ban Quản lý là đầu mối tổng hợp về chế độ thông tin, báo cáo. Thực hiện báo cáo định kỳ với UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan về tình hình xây dựng và phát triển Khu kinh tế.

2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

Các cơ quan liên quan có trách nhiệm định kỳ thông tin, báo cáo 01 tháng 01 lần hoặc báo cáo đột xuất các công việc thuộc phạm vi, trách nhiệm của cơ quan, lĩnh vực trong Khu kinh tế với Ban Quản lý.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Tổ chức thực hiện.

1. Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Công thương, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cục Hải quan, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các Sở, ban ngành có liên quan theo dõi, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện quy chế; Trong quá trình tổ chức thực hiện tiếp tục nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung nội dung Quy chế phù hợp với yêu cầu thực tế, phù hợp với quy định của pháp luật và văn bản quy định chi tiết của các Bộ, ngành Trung ương.

2. Văn phòng UBND tỉnh tham mưu tổng hợp tình hình, báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt các nội dung đã được quy định tại quy chế này.

Điều 15. Khen thưởng, xử lý vi phạm.

1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thực hiện Quy chế sẽ được khen thưởng theo quy định.

2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Điều khoản khác.

Những nội dung quản lý đối với Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn chưa quy định tại quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 07/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý giữa Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và các cơ quan liên quan của tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành

  • Số hiệu: 07/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/06/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Vy Văn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/06/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 12/12/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản