- 1Luật đất đai 2013
- 2Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BTNMT năm 2020 hợp nhất Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTNMT năm 2021 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2022/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 29 tháng 3 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai được Bộ Tài nguyên và Môi trường xác thực tại Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BTNMT ngày 04/5/2021.
Căn cứ Nghị định của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được Bộ Tài nguyên và Môi trường xác thực tại Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-BTNMT ngày 07/8/2020.
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 4 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số: 06/2022/QĐ-UBND ngày 29/3/2022 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các công trình, dự án; Chủ đầu tư công trình, dự án; người sử dụng đất; người có tài sản gắn liền với đất và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các công trình, dự án chủ trì thực hiện thu hồi đất đối với các công trình, dự án thu hồi đất trên địa bàn; Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất để tạo quỹ đất sạch khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
1. Đảm bảo thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Xây dựng kế hoạch và thông báo thu hồi đất
1. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tham mưu trình UBND cùng cấp thông báo thu hồi đất và kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Chủ đầu tư công trình, dự án có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan và phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện công trình, dự án (gọi tắt là Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư), Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là Trung tâm Phát triển quỹ đất) trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất.
2. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, UBND cấp có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi biết.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại Khoản 2, Điều này thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
3. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất bị thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất bị thu hồi, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.
4. Trung tâm Phát triển quỹ đất chủ trì, phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất đã được cấp thẩm quyền ban hành; đồng thời triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đúng theo quy định.
Điều 5. Điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chủ trì, phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất và đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm xác định đất đai, nhà, công trình, cây trồng và tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất trong quá trình triển khai kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
2. Người sử dụng đất, người có tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chủ dự án, UBND cấp xã thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm xác định đất đai, nhà, công trình, cây trồng, tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp đến thời hạn thực hiện việc kiểm đếm theo kế hoạch đã được phê duyệt mà vẫn không liên hệ được với người có đất bị thu hồi thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chủ trì, phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi lập biên bản và thực hiện kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất theo diện vắng chủ. Biên bản ghi rõ sự việc và được các thành viên tổ công tác ký tên, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã xác nhận (ký tên, đóng dấu) làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
Trường hợp người sử dụng đất, người có tài sản gắn liền với đất trong khu vực có đất bị thu hồi không phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm xác định đất đai, nhà, công trình, cây trồng, tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất bị thu hồi, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Trung tâm Phát triển quỹ đất tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất, người có tài sản gắn liền với đất vẫn không phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc trên cơ sở đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất và báo cáo của UBND cấp xã về quá trình vận động, thuyết phục người sử dụng đất theo quy định. Người có đất bị thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất bị thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định.
3. Trường hợp kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm chưa đủ cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm làm việc với UBND cấp xã hoặc các sở, ban ngành tỉnh, đơn vị chức năng xác minh bổ sung các thông tin, hồ sơ cần thiết để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Khi điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, trường hợp đặc biệt, khó khăn, phức tạp thì các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có trách nhiệm cử cán bộ chuyên môn hướng dẫn, phối hợp thực hiện và trực tiếp chủ trì, phối hợp giải quyết các vướng mắc liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý trên cơ sở đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất, cụ thể như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh quyết định giá đất cụ thể và chính sách hỗ trợ khác (nếu có) để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn việc xác định loại đất đối với trường hợp đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định.
- Tổng hợp, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân có liên quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đảm bảo tiến độ, đúng quy định pháp luật; tổng hợp kết quả, thường xuyên báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện.
- Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai theo dõi, quản lý chặt chẽ hồ sơ địa chính phần diện tích đất đã được thông báo thu hồi, không để xảy ra tình trạng chuyển quyền, chuyển mục đích sử dụng đất không đúng quy định.
b) Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan giải quyết các vướng mắc trong quá trình áp dụng chính sách về đơn giá đất, nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi, chi phí đầu tư vào đất còn lại và các quy định khác có liên quan đến chuyên ngành.
c) Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh và địa phương trong việc xác định đơn giá bồi thường nhà, công trình xây dựng không có trong đơn giá bồi thường theo quy định.
- Hướng dẫn Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất trong việc lập hồ sơ thủ tục bồi thường, hỗ trợ đối với nhà và công trình xây dựng đối với các trường hợp phức tạp chưa có quy định hoặc quy định chưa cụ thể.
- Xác định cấp công trình, thẩm định dự toán giá trị công trình hạ tầng do ngành Xây dựng quản lý thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh và địa phương có liên quan xác định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi không có trong đơn giá bồi thường theo quy định; giải quyết vướng mắc liên quan đến việc bồi thường cây trồng, vật nuôi.
- Hướng dẫn Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác định mức bồi thường cây trồng, vật nuôi; phối hợp giải quyết các vướng mắc liên quan đến ao hồ nuôi trồng thủy sản.
- Xác định cấp công trình, thẩm định dự toán giá trị công trình thủy lợi do ngành Nông nghiệp quản lý thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
đ) Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan giải quyết vướng mắc liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ di dời các công trình điện thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan, hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật về hành lang an toàn lưới điện để xác định mức bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình bị ảnh hưởng.
- Thẩm định dự toán giá trị bồi thường, hỗ trợ di dời công trình điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
e) Sở Giao thông vận tải
- Hướng dẫn Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác định mức bồi thường công trình hạ tầng giao thông.
- Xác định cấp công trình thẩm định dự toán tính giá trị bồi thường, hỗ trợ công trình hạ tầng giao thông thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
f) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan giải quyết vướng mắc trong việc bồi thường, hỗ trợ các công trình viễn thông.
- Hướng dẫn Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác định mức bồi thường các công trình viễn thông.
- Thẩm định dự toán giá trị bồi thường, hỗ trợ các công trình viễn thông thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
g) Cục Thuế tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan giải quyết vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ tài chính của tổ chức trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Xác nhận mức thu nhập sau thuế của tổ chức có mở sổ sách kế toán; xác nhận số thuế phải nộp hoặc doanh thu tính thuế đối với tổ chức không mở sổ sách kế toán (thuế khoán) theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế hoặc theo hồ sơ khai thuế làm căn cứ hỗ trợ ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất.
- Hướng dẫn, chỉ đạo Chi cục Thuế:
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Xác nhận mức thu nhập sau thuế của tổ chức (theo phân cấp quản lý ngành), hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh có mở sổ sách kế toán; xác nhận số thuế phải nộp hoặc doanh thu tính thuế đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh không mở sổ sách kế toán (thuế khoán) làm căn cứ hỗ trợ ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất.
Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất trong việc lập hồ sơ, thủ tục và xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước của người có đất bị thu hồi theo quy định.
h) Thanh tra tỉnh
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban ngành có liên quan, UBND cấp huyện trong việc tổng hợp, xử lý các kiến nghị về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trao đổi thống nhất xử lý theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo quy định.
- Hướng dẫn UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất trong việc tuyên truyền, hướng dẫn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
i) Công an tỉnh
- Chỉ đạo Công an cấp huyện xác định nhân khẩu thường trú, tạm trú làm cơ sở áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,
- Hướng dẫn người có đất bị thu hồi thực hiện các thủ tục về hộ khẩu để di chuyển đến nơi ở mới được thuận lợi.
- Xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự và bảo vệ trật tự, an toàn trong trường hợp thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất.
k) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chủ động, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan giải quyết vướng mắc thuộc thẩm quyền liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các công trình, dự án trên địa bàn.
- Chỉ đạo quản lý chặt chẽ diện tích đất đã được thông báo thu hồi đất, không để xảy ra tình trạng xây dựng nhà, công trình, trồng cây; chuyển mục đích sử dụng đất không đúng quy định pháp luật; chỉ đạo các đơn vị chuyên môn thuộc quyền và UBND cấp xã phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất trong việc thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
- Xác nhận loại đất thu hồi đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ theo quy định.
- Chỉ đạo đơn vị chức năng trực thuộc thẩm định dự toán giá trị các công trình, tài sản gắn liền với đất để làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
- Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã phối hợp chặt chẽ với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất và chủ đầu tư dự án trong việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết kiến nghị của công dân có liên quan về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền.
l) Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, thực hiện:
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để người có đất bị thu hồi và Nhân dân được biết.
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Xác nhận các cơ sở pháp lý, bao gồm: Nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, thời điểm xây dựng nhà và tài sản trên đất, thời điểm kinh doanh dịch vụ, số nhân khẩu và nghề nghiệp của từng thành viên trong hộ; xác định diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; xác định hộ gia đình, cá nhân trực sản xuất nông nghiệp đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp và các vấn đề liên quan khác để làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
- Giao cho người bị thu hồi đất, niêm yết công khai tại trụ sở và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi và thông báo trên hệ thống Đài truyền thanh của cơ sở các loại văn bản, gồm: Thông báo thu hồi đất; quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc (nếu có); quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; quyết định thu hồi đất; quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu có); quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp có thẩm quyền về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có).
m) Văn phòng Đăng ký đất đai
- Thực hiện trích lục hồ sơ địa chính, cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin liên quan đến thửa đất nằm trong phạm vi giải phóng mặt bằng công trình, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bồi thường theo yêu cầu của Trung tâm Phát triển quỹ đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thời gian thực hiện nội dung từng công việc theo đúng quy định hiện hành.
- Phối hợp, trao đổi thống nhất với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất về trình tự, thủ tục để thực hiện các nghiệp vụ có liên quan theo hướng cải tiến đơn giản, tinh giảm, rút ngắn thời gian so với quy định.
- Cử cán bộ tham gia tổ, đoàn công tác liên quan để thực hiện một số công việc liên quan có tính đặc thù liên quan.
n) Chủ đầu tư dự án
- Cung cấp đủ hồ sơ dự án và quy hoạch được duyệt theo quy định, tài liệu liên quan đến công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và bàn giao ranh giới, tọa độ và cọc mốc giải phóng mặt bằng ngoài thực địa cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất.
- Trực tiếp tham gia cùng Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất trong suốt quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho đến khi hoàn thành dự án; kịp thời đưa quỹ đất đã được bàn giao vào thi công dự án.
- Đảm bảo đầy đủ, kịp thời, kinh phí để trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thiệt hại và kinh phí cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường.
o) Các đơn vị có liên quan
- Phối hợp tuyên truyền, phổ biến, vận động người có đất bị thu hồi và Nhân dân chấp hành tốt các chủ trương, chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động tham gia, phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất và các Sở, Ban, ngành, đơn vị trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý.
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Trà Vinh: Hướng dẫn, chỉ đạo các Ngân hàng trực thuộc, phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất và các đơn vị có liên quan trong việc cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người có đất bị thu hồi để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 6. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chủ trì, phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất bị thu hồi; đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi. Thời gian niêm yết, tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất bị thu hồi ít nhất là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày đối thoại các trường hợp có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm hoàn chỉnh Phương án bồi thường theo quy định tại Điều 28, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thông qua Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) trước khi trình cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định.
Điều 7. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình UBND cấp huyện phê duyệt đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất chuyển đến, cơ quan tài nguyên và môi trường và các cơ quan đơn vị có liên quan có trách nhiệm thẩm định Phương án bồi thường. Kết quả thẩm định được thể hiện bằng văn bản do cơ quan chủ trì thẩm định ký ban hành. Kết quả thẩm định được thể hiện bằng văn bản do cơ quan chủ trì thẩm định ký ban hành; trường hợp trả hồ sơ để hoàn chỉnh Phương án bồi thường hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ thì việc trả hoặc bổ sung hồ sơ phải có văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 8. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chịu trách nhiệm quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền theo quy định trong cùng một ngày.
Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định của cơ quan Tài nguyên và môi trường thì UBND cấp thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất, tham mưu trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất trong cùng một ngày với quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất triển khai quyết định thu hồi đất đến từng người có đất bị thu hồi theo quy định.
2. Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất bị thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất.
3. Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt Phương án bồi thường của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Chủ đầu tư dự án phải chuyển kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quyết định phê duyệt Phương án bồi thường vào tài khoản của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện chi trả cho dân theo quy định.
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường có hiệu lực, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư dự án và UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất trước khi nhận tiền bồi thường để chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai chỉnh lý biến động đối với trường hợp chưa thu hồi hết diện tích thửa đất hoặc quản lý theo quy định tại Khoản 1, Điều 87, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người có đất bị thu hồi đang thế chấp tại Ngân hàng thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất có văn bản gửi Ngân hàng. Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, Ngân hàng có trách nhiệm liên hệ Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất để phối hợp giải quyết sau đó tiến hành chi trả cho người có đất bị thu hồi.
4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất bị thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Trường hợp người có đất bị thu hồi không bàn giao đất thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất bị thu hồi, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Trung tâm Phát triển quỹ đất tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất bị thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất bị thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định.
5. Các sở, ban ngành tỉnh và tổ chức có liên quan
a) Tích cực tuyên truyền, vận động người có đất bị thu hồi thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chấp hành tốt các chủ trương, chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động tham gia, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị chức năng, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất và UBND cấp xã trong việc thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/6), năm (trước ngày 10/12) và đột xuất (khi có yêu cầu), Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm phối hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về kết quả thực hiện.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế này.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nội dung tại Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, phối hợp các cơ quan liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
- 1Quyết định 09/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2019/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 11/2022/QĐ-UBND bãi bỏ, sửa đổi Quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định ban hành kèm theo Quyết định 43/2021/QĐ-UBND
- 3Quyết định 20/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 20/2022/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 Điều 26 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND quy định nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 3Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BTNMT năm 2020 hợp nhất Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTNMT năm 2021 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Quyết định 09/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2019/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 13Quyết định 11/2022/QĐ-UBND bãi bỏ, sửa đổi Quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định ban hành kèm theo Quyết định 43/2021/QĐ-UBND
- 14Quyết định 20/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 23/2019/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định
- 15Quyết định 20/2022/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 Điều 26 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND quy định nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Quyết định 06/2022/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 06/2022/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Nguyễn Quỳnh Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết