Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2014/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 14 tháng 5 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số: 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cấp và quản lý Thẻ đi lại của doanh nhân APEC;

Căn cứ Thông tư số: 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý Thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số: 07/2013/TT-BCA ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số: 27/2007/TT-BCA ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước và Thông tư số: 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý Thẻ đi lại của doanh nhân APEC;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 112/TTr-SKH&ĐT ngày 29 tháng 4 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn, thủ tục xét cho phép sử dụng Thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày từ ngày ký.

Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Lao động, Thương binh và Xã hội; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, các doanh nghiệp, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

QUY ĐỊNH

VỀ TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2014/QĐ-UBND ngày 14/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về đối tượng, điều kiện, trình tự thủ tục, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, doanh nhân và các cá nhân có liên quan trong việc xét cho phép sử dụng Thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây gọi tắt là thẻ ABTC) cho các doanh nhân của các doanh nghiệp, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, huyện, thị xã, cán bộ công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Các trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC để cơ quan quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an cấp, bao gồm:

1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh Bắc Kạn bao gồm:

a) Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp; Giám đốc, Phó Giám đốc Ngân hàng Việt Nam hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Việt Nam;

b) Kế toán trưởng, hoặc Trưởng/Phó phòng trở lên thuộc các doanh nghiệp, khu công nghiệp, ngân hàng, chi nhánh Ngân hàng Việt Nam.

2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Luật Đầu tư tại tỉnh Bắc Kạn, bao gồm:

a) Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp, kế toán trưởng hoặc người có chức danh trưởng phòng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;

b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn; Chủ tịch Ban Quản trị hợp tác xã, Chủ nhiệm hợp tác xã.

3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, huyện, thị xã và các cán bộ, công chức viên chức thuộc các cơ quan nhà nước của tỉnh Bắc Kạn có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo hoặc quan hệ công tác đến các nước, vùng hoặc lãnh thổ thành viên APEC tham gia Chương trình thẻ đi lại ABTC.

Điều 3. Điều kiện được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC

a) Điều kiện để doanh nhân được xét cho phép sử dụng Thẻ ABTC:

- Doanh nhân đang làm việc ở các doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 của Quy định này, được thành lập ít nhất từ một năm trở lên, đã hoàn thành các nghĩa vụ về chính sách thuế, ngân sách nhà nước, có kim ngạch xuất nhập khẩu hoặc có nhu cầu hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư và dịch vụ với các đối tác thuộc các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia Chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC, được thể hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, thương mại, các dự án đầu tư, các hợp đồng dịch vụ cụ thể;

- Doanh nhân Việt Nam mang hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp còn giá trị sử dụng ít nhất 03 năm kể từ ngày nộp hồ sơ xét cho phép sử dụng thẻ ABTC;

- Là người đủ 18 tuổi trở lên và không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

- Doanh nghiệp và doanh nhân xin được cấp Thẻ ABTC chấp hành nghiêm túc pháp luật thuế, chính sách về xuất nhập khẩu, chính sách đối với người lao động, luật pháp của Nhà nước Việt Nam và các quy định trong quan hệ thương mại quốc tế;

- Không thuộc diện chưa được xuất cảnh;

- Không thuộc các trường hợp sau đây: Doanh nhân vi phạm pháp luật đang trong quá trình bị cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý; đang phải chấp hành hình phạt hoặc đã chấp hành xong nhưng chưa được xóa án tích hoặc đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tế, lao động hoặc đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính.

b) Điều kiện để cán bộ, công chức viên chức được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC:

- Có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn sử dụng ít nhất 03 năm kể từ ngày nộp hồ sơ xét cho phép sử dụng thẻ ABTC;

- Có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của các nước, vùng hoặc lãnh thổ thành viên APEC theo Quyết định cử cán bộ đi công tác nước ngoài của UBND tỉnh.

Chương II

THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH BẮC KẠN

Điều 4. Thẩm quyền xét cho phép sử dụng thẻ ABTC

1. Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép các doanh nhân của các doanh nghiệp, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, huyện, thị xã và các cán bộ công chức, viên chức thuộc các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Kạn được sử dụng thẻ ABTC.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trình UBND tỉnh xét cho phép doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp (quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 2 của Quy định này), Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, huyện, thị xã, cán bộ công chức viên chức được sử dụng thẻ ABTC.

Điều 5. Hồ sơ, thời hạn xét cho phép sử dụng và quản lý thẻ ABTC

1. Hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC nộp tại Bộ phận “Một cửa” - Sở Kế hoạch và Đầu tư (Khi đến nộp hồ sơ đối tượng đề nghị được cấp thẻ ABTC phải xuất trình bản gốc các văn bản của hồ sơ để đối chiếu) bao gồm:

a) Đối với hồ sơ của doanh nghiệp (doanh nhân):

- Bản chính văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC, do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đề nghị và chịu trách nhiệm về nhân sự (theo Mẫu MĐ 01 kèm theo Quy định này);

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Bản sao hộ chiếu còn có giá trị do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

- Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ;

- Bản sao sổ bảo hiểm xã hội hoặc xác nhận có tham gia bảo hiểm xã hội đến thời điểm xin phép sử dụng thẻ ABTC (trừ các trường hợp là thành viên sáng lập).

- Số lượng hồ sơ: 02 bộ.

b) Đối với hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước:

- Bản chính văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC, do người đứng đầu cơ quan, đơn vị ký tên và đóng dấu (theo Mẫu MĐ 02 kèm theo Quy định này).

- Bản sao Quyết định cử đi công tác nước ngoài của UBND tỉnh Bắc Kạn để tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của các nước, vùng hoặc lãnh thổ thành viên APEC.

- Bản sao hộ chiếu phổ thông.

- Số lượng hồ sơ: 02 bộ.

2. Thời hạn xét cho phép sử dụng thẻ ABTC:

a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị các cơ quan liên quan (Công an tỉnh, Sở Công thương, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh) cung cấp thông tin về việc chấp hành pháp luật và những thông tin liên quan đến doanh nghiệp, doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ theo yêu cầu. Trường hợp sau 05 ngày làm việc các cơ quan không có văn bản trả lời thì được hiểu là các cơ quan không có ý kiến khác và đồng ý đối tượng được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thẩm định hồ sơ và trình UBND tỉnh theo đúng thời hạn quy định.

Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan liên quan cung cấp, trong thời hạn 03 ngày làm việc Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình UBND tỉnh ban hành văn bản đồng ý cho phép doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức được sử dụng thẻ ABTC đối với những trường hợp đủ điều kiện. Trường hợp không đủ điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho các doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức.

b) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành văn bản đồng ý cho phép doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư trình.

Sau khi nhận được văn bản đồng ý của UBND tỉnh, doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức liên hệ với Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an xem xét cấp thẻ.

Điều 6. Những trường hợp đã được cấp thẻ ABTC có thể bị thông báo không còn giá trị nếu bị phát hiện thuộc một trong các trường hợp sau

1. Doanh nhân không còn giữ các chức vụ nêu tại Điều 2 Quy chế này hoặc Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản đề nghị thông báo thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân của cơ quan, doanh nghiệp mình không còn giá trị.

2. Bị phát hiện giả mạo hồ sơ doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức.

3. Doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật đang trong quá trình bị cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý; đang phải chấp hành hình phạt hoặc đã chấp hành xong nhưng chưa được xóa án tích hoặc đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tế, lao động hoặc đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính.

4. Doanh nhân có tên trong danh sách thông báo của cơ quan có thẩm quyền của một nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên ghi trong thẻ thông báo thẻ ABTC của doanh nhân đó không còn giá trị. Khi đó thẻ ABTC chỉ còn giá trị nhập cảnh, xuất cảnh các nước và vùng lãnh thổ còn lại có tên ghi trong thẻ.

Chương III

CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Phối hợp giữa các cơ quan hữu quan

Các cơ quan hữu quan gồm Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Công thương có trách nhiệm cung cấp thông tin khi có yêu cầu của cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ (Sở Kế hoạch và Đầu tư) về tình hình hoạt động, tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và doanh nhân, cán bộ, công chức viên chức đề nghị được sử dụng thẻ ABTC, cụ thể:

1. Công an tỉnh chịu trách nhiệm cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nhân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức tại địa phương.

2. Sở Công Thương chịu trách nhiệm cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về thương mại.

3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về thuế, cung cấp số liệu doanh thu của doanh nghiệp trong năm gần nhất và căn cứ theo mã số thuế thu nhập cá nhân để xác nhận doanh nhân hưởng lương hay hưởng lợi nhuận tại doanh nghiệp.

4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về lao động và xác nhận doanh nhân có hay không trong danh sách người lao động của doanh nghiệp.

Điều 8. Điều khoản thi hành

Doanh nghiệp, Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm báo cáo định kỳ vào ngày 31 tháng 12 hàng năm tình hình sử dụng thẻ của doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức thuộc doanh nghiệp, cơ quan đơn vị mình về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư).

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, giúp UBND tỉnh quản lý việc xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

MẪU VĂN BẢN MĐ 02 ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC ĐỐI VỚI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2014/QĐ-UBND ngày 14/5/2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

UBND TỈNH BẮC KẠN
TÊN CƠ QUAN - ĐƠN VỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………./CV
V/v xin sử dụng thẻ ABTC

Bắc Kạn, ngày...... tháng....... năm............

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn

Căn cứ Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC (ABTC) ban hành kèm theo Quyết định số: 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính; Thông tư số: 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số: 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số: 07/2013/TT-BCA ngày 30 tháng 01 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số: 27/2007/TT-BCA ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước và Thông tư số: 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC; Quy định về tiêu chuẩn, thủ tục xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2014/QĐ-UBND ngày 14/5/2014 của UBND tỉnh và các quy định có liên quan;

Tên đơn vị ……….. (địa chỉ: …., điện thoại: …., fax: …, email: ….).

Kính đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho phép những người có tên sau được cấp thẻ ABTC để tạo thuận lợi cho việc đi lại, lưu trú vì mục đích…. Tại các nền kinh tế thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC.

STT

Họ và tên

Giới tính

Ngày, tháng, năm sinh

Chức vụ

Điện thoại liên hệ

Đơn vị công tác

Số, ngày cấp, ngày hết hạn của hộ chiếu

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

Sau khi nghiên cứu các quy định của Chính phủ, Bộ Công an và UBND tỉnh về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC, chúng tôi xin tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và các quy định của nhà nước Việt Nam cũng như của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở KH và ĐT;
- Lưu

NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU ĐƠN VỊ

 

MẪU VĂN BẢN MĐ 01 ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC ĐỐI VỚI DOANH NHÂN CỦA DOANH NGHIỆP

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2014/QĐ-UBND ngày 14/5/2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------

……………, ngày… tháng… năm…..

 

VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn

Căn cứ Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC (ABTC) ban hành kèm theo Quyết định số: 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính; Thông tư số: 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số: 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số: 07/2013/TT-BCA ngày 30 tháng 01 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số: 27/2007/TT-BCA ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước và Thông tư số: 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC; Quy định về tiêu chuẩn, thủ tục xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2014/QĐ-UBND ngày 14/5/2014 của UBND tỉnh và các quy định có liên quan,

I. Doanh nghiệp đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC:

1. Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………….

2. Giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh/Giấy phép thành lập và hoạt động/Giấy chứng nhận đầu tư số…………. ngày cấp:……….. nơi cấp:……………

3. Mã số thuế: ………………………………………………………….

4. Địa chỉ: …………………………………………………………………...

5. Người đại diện theo pháp luật: Họ và tên …………… chức vụ: ……..

6. Điện thoại: ………… Fax:…………… E mail: ………………..

7. Nghề nghiệp, lĩnh vực hoạt động/Ngành nghề kinh doanh chính: ………

8. Về năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng hợp tác với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC và việc thực hiện hạn ngạch xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC:

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

Doanh nghiệp có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ với các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC.

II. Đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân:

1. Họ và tên: ……………………………… Nam/nữ……………………..

2. Chức vụ: ………………………………………………………………….

3. Chứng minh nhân dân số …………… ngày cấp ……… nơi cấp ……..

4. Hộ chiếu số ……… ngày cấp ……… nơi cấp ……..

III. Tài liệu gửi kèm: (Ghi rõ tên tài liệu, bản chính hay bản sao có chứng thực)

1. …………………………………………………………………………

2. ………………………………………………………………………….

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của nội dung hồ sơ.

 

 

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên, chức vụ)