- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 4Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 9Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10Thông tư 10/2009/TT-BKHCN hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 11Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 12Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 1Quyết định 29/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 3Quyết định 4300/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2014/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 11 tháng 4 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN ngày 24/4/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp Tiền Giang tại Tờ trình số 03/TTr-BQL ngày 03 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giải quyết thủ tục đầu đầu tư tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định về quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 06/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND ngày 11/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
1. Quy chế này quy định trình tự, thủ tục và quan hệ phối hợp trong tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính để nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài triển khai đầu tư dự án tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (gọi tắt là khu, cụm công nghiệp) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Các thủ tục hành chính về đầu tư thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này gồm:
a) Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Các thủ tục hành chính khác có liên quan đến dự án đầu tư, không thuộc các thủ tục được quy định tại Khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện theo hướng dẫn, quy định của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính đó.
1. Nhà đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang:
a) Doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã;
c) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật Đầu tư năm 2005 có hiệu lực;
d) Hộ kinh doanh, cá nhân;
đ) Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
e) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp Tiền Giang; các sở, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (sau đây gọi là UBND cấp huyện); các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Tổ thực hiện cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (sau đây gọi là Tổ Thẩm định dự án đầu tư) do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ.
Công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết thủ tục đầu tư được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
1. Nội dung công việc phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
2. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp.
3. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
4. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.
5. Khi phối hợp giải quyết các thủ tục đầu tư, các sở, ngành, UBND cấp huyện giải quyết thủ tục đầu tư trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ngành, cấp mình; đồng thời đề cao vai trò, trách nhiệm trong việc phối hợp với các sở, ngành, cấp có liên quan giải quyết thủ tục đầu tư cho các nhà đầu tư; góp phần đảm bảo việc giải quyết các thủ tục đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh được thực hiện một cách thuận lợi, nhanh chóng, đúng pháp luật và chủ trương của tỉnh.
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp là Cơ quan đầu mối về tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là Cơ quan đầu mối).
2. Tổ Thẩm định dự án đầu tư.
Tổ Thẩm định dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết về chủ trương đầu tư, tổ chức thẩm tra và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp Giấy chứng nhận đầu tư, giải quyết các vướng mắc cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai nghiên cứu và thực hiện dự án.
Thành viên của Tổ Thẩm định dự án đầu tư là đại diện lãnh đạo các sở, ngành, cơ quan có liên quan; có trách nhiệm xem xét, có ý kiến giải quyết các thủ tục đầu tư tại cuộc họp Tổ Thẩm định dự án đầu tư hoặc góp ý bằng văn bản theo yêu cầu của Cơ quan đầu mối.
3. Các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện khi tiếp nhận các đề nghị của Cơ quan đầu mối, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời gian quy định. Nếu có vấn đề vượt ngoài thẩm quyền, phải có văn bản gửi Cơ quan đầu mối để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 5. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp Tiền Giang
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 20 và Điều 37 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Khoản 21 Điều 1 của Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008; Quyết định số 1203/QĐ-UBND ngày 23/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Tiếp nhận và trả kết quả đối với các hồ sơ được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quy chế này.
3. Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch, các Chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và cụm công nghiệp thực hiện công tác xúc tiến, mời gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp.
4. Tổ chức họp Tổ Thẩm định dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện có liên quan xem xét giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục đầu tư, các đề nghị, yêu cầu của nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Niêm yết tại trụ sở cơ quan làm việc các quy trình, thủ tục đầu tư được quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Quy chế này để nhà đầu tư biết, thực hiện.
6. Có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định khi có yêu cầu, đề nghị của nhà đầu tư; cung cấp và hướng dẫn các quy định, chủ trương, chính sách ưu đãi của Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh cho nhà đầu tư biết, thực hiện.
7. Sau khi tiếp nhận các hồ sơ của nhà đầu tư, trong thời hạn không quá 01 (một) ngày làm việc, Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các thành viên Tổ Thẩm định dự án đầu tư, cơ quan và UBND cấp huyện liên quan để lấy ý kiến bằng văn bản.
8. Trong trường hợp cần phải tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong giải quyết thủ tục đầu tư hoặc trong quá trình nhà đầu tư triển khai đầu tư xây dựng dự án, Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với thành viên trong Tổ Thẩm định dự án đầu tư và các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện (nơi triển khai dự án) tổ chức họp hoặc khảo sát thực tế để tháo gỡ hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Kết quả họp hoặc khảo sát thực tế phải có biên bản giải quyết và thông báo ngay đến nhà đầu tư, sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền, ngay sau khi họp hoặc sau khi khảo sát, Ban Quản lý các khu công nghiệp báo cáo, đề xuất để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Trách nhiệm của các thành viên trong Tổ Thẩm định dự án đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Cung cấp cho Ban Quản lý các khu công nghiệp bản sao Giấy đăng ký doanh nghiệp và thông tin thay đổi về Giấy đăng ký doanh nghiệp của nhà đầu tư có vốn đầu tư trong nước đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp;
b) Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về vấn đề liên quan đến hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Cung cấp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có liên quan đến dự án đầu tư cho nhà đầu tư; hướng dẫn các thủ tục có liên quan về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Thỏa thuận địa điểm thực hiện dự án đầu tư sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thành lập mới hoặc mở rộng khu, cụm công nghiệp);
c) Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xin giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định;
d) Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp của các dự án đầu tư so với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; lĩnh vực đất đai; các tác động của dự án đến môi trường và các giải pháp bảo vệ môi trường của dự án đầu tư;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, khai thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
3. Sở Xây dựng
a) Thông tin về quy hoạch xây dựng đã được công bố theo thẩm quyền; hướng dẫn thực hiện các quy định về xây dựng khi có yêu cầu;
b) Thực hiện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và 1/2000;
c) Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng, sự phù hợp của dự án đầu tư đối với các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực xây dựng đối với dự án đầu tư.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến thẩm quyền quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; về lao động việc làm đối với dự án đầu tư;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực lao động việc làm đối với dự án.
5. Sở Công Thương
a) Cung cấp thông tin về quy hoạch hệ thống điện, mạng lưới thương mại và các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Công Thương, sự phù hợp của dự án đầu tư đối với quy hoạch phát triển ngành;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động công nghiệp, thương mại của dự án đầu tư.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định về khoa học, công nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư;
b) Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến khoa học, công nghệ của dự án đầu tư;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với dự án.
7. Cục Thuế tỉnh
a) Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về kiến nghị chính sách ưu đãi đầu tư dành cho dự án;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực thuế, phí, lệ phí.
8. Sở Tài chính
a) Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tài chính đối với dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Phối hợp với các ngành liên quan có ý kiến đề xuất xử lý các vấn đề liên quan đến xác định giá thuê đất công để thực hiện dự án, tài sản công.
9. Sở Giao thông và Vận Tải
a) Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến thẩm quyền quản lý của Sở;
b) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực liên quan đến thẩm quyền quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch
a) Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp và các Chủ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trong thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Cung cấp và hướng dẫn các quy định, chủ trương, chính sách ưu đãi của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh khi nhà đầu tư có yêu cầu, đề nghị.
1. Cung cấp thông tin về quy hoạch ngành đã được phê duyệt và công bố theo thẩm quyền; có ý kiến giải quyết hoặc đề xuất giải quyết các thủ tục đầu tư, các đề nghị, yêu cầu của nhà đầu tư theo chức năng và thẩm quyền của mình.
2. Hỗ trợ nhà đầu tư về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành trong quá trình nhà đầu tư triển khai dự án và đưa dự án vào hoạt động.
3. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý của mình.
4. Có ý kiến trả lời các yêu cầu, đề nghị của Ban Quản lý các khu công nghiệp về các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư trong thời gian tối đa 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, đề nghị. Quá thời hạn quy định mà không có ý kiến trả lời xem như đồng ý với kết quả giải quyết.
5. Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản lý của mình.
6. Kiểm tra, đề xuất giải pháp tháo gỡ các khó khăn đối với các dự án đầu tư thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
Điều 9. Trách nhiệm của các Chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1. Cung cấp thông tin cho nhà đầu tư về quy hoạch và ngành nghề thu hút đầu tư vào khu, cụm công nghiệp được phê duyệt.
2. Cung cấp cho Ban Quản lý các khu công nghiệp về thông tin dự án đầu tư của nhà đầu tư; sự phù hợp quy hoạch và ngành nghề của dự án đầu tư đầu tư vào khu, cụm công nghiệp.
3. Thông báo bằng văn bản đến nhà đầu tư về chủ trương đầu tư và hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư trong thực hiện thủ tục đầu tư, triển khai và dự án đi vào hoạt động.
4. Định kỳ báo cáo về Ban Quản lý các khu công nghiệp tình hình thu hút đầu tư, tình hình triển khai dự án đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp.
5. Quản lý và hỗ trợ nhà đầu tư thi công xây dựng, thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Các trường hợp không phải xin chủ trương đầu tư
Nhà đầu tư có quyền triển khai ngay các thủ tục đầu tư của giai đoạn sau (thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư) mà không phải xin chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch chi tiết và ngành nghề thu hút đầu tư của khu, cụm công nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Dự án đầu tư đã đầu tư vào khu, cụm công nghiệp có nhu cầu đầu tư mở rộng cùng ngành nghề và vị trí đầu tư mở rộng phù hợp với quy hoạch khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt;
c) Các dự án đầu tư thuê lại cơ sở vật chất, mặt bằng đã được xây dựng hợp pháp, mục tiêu đầu tư và hoạt động của dự án phù hợp với quy hoạch được duyệt của khu, cụm công nghiệp;
d) Các dự án lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất hoặc thay đổi dây chuyền sản xuất tại cơ sở đang hoạt động;
e) Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, sau khi thỏa thuận về mục tiêu, quy mô và vị trí dự án với Ủy ban nhân dân tỉnh, nhà đầu tư lập hồ sơ dự án theo các yêu cầu hồ sơ thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư, gửi Ban Quản lý các khu công nghiệp xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lấy ý kiến các Bộ, ngành Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư;
g) Đối với dự án khác không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a, b, c, d của Khoản này thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm:
- Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Thuyết minh về ý tưởng đầu tư thể hiện đầy đủ các nội dung sau:
+ Giới thiệu về nhà đầu tư gồm: tên, địa chỉ của nhà đầu tư (doanh nghiệp hoặc cá nhân); lĩnh vực đầu tư, sản phẩm chính.
+ Tên dự án, mục tiêu đầu tư, dự kiến quy mô, hình thức đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án.
+ Dự kiến tổng vốn và nguồn vốn đầu tư cho dự án, phương án huy động vốn.
+ Địa điểm dự án, dự kiến nhu cầu và hình thức sử dụng đất; trong đó xác định rõ đất dùng cho sản xuất, đất dùng cho nhà xưởng và văn phòng.
+ Vị trí và hiện trạng khu đất đề nghị cho dự án có kèm theo bản vẽ sơ đồ vị trí khu đất.
+ Nhu cầu tuyển dụng lao động (nêu rõ tỷ lệ lao động nước ngoài ở từng vị trí, lương, phương án đào tạo lao động Việt Nam thay thế lao động nước ngoài hoặc chuyên gia nước ngoài); Quy trình sản xuất (kèm thuyết minh Quy trình); Danh mục máy móc thiết bị dự kiến nhập khẩu (nêu rõ xuất xứ, năm sản xuất và tính năng kỹ thuật của từng loại máy, thiết bị); Biện pháp xử lý môi trường; Hiệu quả tài chính của dự án.
- Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư.
- Số lượng hồ sơ: 10 bộ.
3. Trình tự và thời gian chấp thuận chủ trương đầu tư
Bước 1: Họp Tổ Thẩm định dự án đầu tư
- Ban Quản lý các khu công nghiệp tiếp nhận hồ sơ từ nhà đầu tư, chủ trì lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương đầu tư tối đa 08 (tám) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
+ Ban Quản lý các khu công nghiệp gửi hồ sơ đến các thành viên Tổ Thẩm định dự án đầu tư nghiên cứu để chuẩn bị họp Tổ Thẩm định dự án đầu tư, thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ;
+ Thời gian thành viên Tổ Thẩm định dự án đầu tư nghiên cứu hồ sơ là 03 (ba) ngày làm việc để ghi ý kiến của mình vào phiếu ý kiến và gửi lại Ban Quản lý các khu công nghiệp tại cuộc họp Tổ Thẩm định dự án;
+ Ban Quản lý các khu công nghiệp tổ chức họp Tổ Thẩm định dự án 01 (một) ngày làm việc. Trường hợp, thành viên vắng mà cử người dự thay phải gửi phiếu ý kiến cho Ban Quản lý các khu công nghiệp trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày họp, hình thức gửi Fax hoặc email (Fax: 073.3871808, email: bqlkcn@tiengiang.gov.vn). Trường hợp đến hạn, thành viên Tổ Thẩm định dự án không gửi phiếu ý kiến về Ban Quản lý các khu công nghiệp thì xem như thành viên đó thống nhất với nội dung của dự án.
+ Ban Quản lý các khu công nghiệp tổng hợp ý kiến và thông báo đến nhà đầu tư chỉnh sửa hồ sơ (nếu có) trong vòng 01 (một) ngày làm việc (thời gian chỉnh sửa hồ sơ của nhà đầu tư không tính vào thời gian giải quyết của thủ tục hành chính).
+ Ban Quản lý các khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương đầu tư trong thời hạn không quá 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hiệu chỉnh hợp lệ của nhà đầu tư.
Bước 2: Thời gian giải quyết hồ sơ xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hồ sơ và thông báo kết quả đến Ban Quản lý các khu công nghiệp trong thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Bước 3: Thông báo chủ trương đầu tư
Ban Quản lý các khu công nghiệp thông báo kết quả đến nhà đầu tư trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổng thời gian xin chủ trương đầu tư là 13 (mười ba) ngày làm việc, không tính thời gian nhà đầu tư bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ.
- Trường hợp Tổ Thẩm định dự án hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu khảo sát thực tế thì thời gian phát sinh thêm 10 (mười) ngày làm việc.
Điều 11. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, Nhà đầu tư phải thực hiện đăng ký, đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Các dự án không thuộc diện phải xin chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện đăng ký, đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
3. Đối với những dự án thuộc diện phải tổ chức thẩm tra, trước khi đề xuất cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ, Ban Quản lý các khu công nghiệp lấy ý kiến thẩm tra của sở, ngành liên quan hoặc tổ chức lấy ý kiến Tổ Thẩm định dự án.
4. Hồ sơ, thủ tục và thời gian thực hiện đăng ký, đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp.
4.1) Hồ sơ, thủ tục và thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
a) Các dự án không phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 (mười lăm) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 (ba trăm) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Đầu tư, nhà đầu tư chỉ thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư mà không cần đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Ban Quản lý các khu công nghiệp tiếp nhận hồ sơ, trao giấy biên nhận xác nhận việc đăng ký của nhà đầu tư.
Thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đăng ký đầu tư (theo mẫu: Phụ lục I-11 tại Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư: bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác đối với nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hợp lệ Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với nhà đầu tư là cá nhân.
Số lượng hồ sơ: 02 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.
Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc.
b) Đối với các dự án đầu tư thuộc Tiết a Điểm 4.1 Khoản 4 Điều này mà nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư thì nộp hồ sơ theo quy định sau đây để được xem xét, cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
Thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu: Phụ lục I-1; Phụ lục I-2; Phụ lục I-3 tại Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
- Giải trình kinh tế - kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường, trong đó có giải trình về công nghệ kèm theo danh mục máy móc, thiết bị dự kiến nhập khẩu với các thông số, tính năng kỹ thuật chủ yếu.
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư: bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác đối với nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hợp lệ Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với nhà đầu tư là cá nhân.
Số lượng hồ sơ: 02 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.
Thời hạn giải quyết: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư có quy mô dưới 300 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Thành phần hồ sơ:
- Như Tiết b Điểm 4.1 Khoản 4 Điều này.
- Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Đầu tư.
Số lượng hồ sơ: 04 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.
Thời hạn giải quyết: trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư có quy mô từ 300 tỷ đồng trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Hồ sơ gồm:
- Như Tiết b Điểm 4.1 Khoản 4 Điều này.
- Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm);
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Số lượng hồ sơ: 04 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.
Thời hạn giải quyết: Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư có quy mô từ 300 tỷ đồng trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Thành phần hồ sơ gồm:
- Như Tiết b Điểm 4.1 Khoản 4 Điều này.
- Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
- Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện tham gia thị trường quy định đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư.
Số lượng hồ sơ: 04 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.
Thời hạn giải quyết: Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4.2) Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Ngoài hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định dưới đây, nếu dự án đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư phải nộp:
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan (Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp).
- Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
a) Cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư gồm:
- Như Tiết b Điểm 4.1 Khoản 4 Điều này.
- Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Số lượng hồ sơ: 02 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô dưới 300 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Thành phần hồ sơ:
- Như Tiết b Điểm 4.1 Khoản 4 Điều này.
- Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
Số lượng hồ sơ: 04 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.
Thời hạn giải quyết: trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô từ 300 tỷ đồng trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Thành phần hồ sơ:
- Như Tiết b Điểm 4.1 Khoản 4 Điều này.
- Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Số lượng hồ sơ: 04 bộ hồ sơ, trong đó có 1 bộ hồ sơ gốc.
Thời hạn giải quyết: Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô từ 300 tỷ đồng trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện:
Thành phần hồ sơ:
- Như Tiết b Điểm 4.1 Khoản 4 Điều này.
- Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện (quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư 29/11/2005 và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/ND-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ).
Số lượng hồ sơ: 04 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.
Thời hạn giải quyết: Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4.3) Quy trình giải quyết hồ sơ
- Đối với dự án đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
+ Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Ban Quản lý các khu công nghiệp. Trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
+ Ban Quản lý các khu công nghiệp xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong thời gian 02 ngày làm việc.
- Đối với dự án thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
+ Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Ban Quản lý các khu công nghiệp. Trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp gửi hồ sơ đến các thành viên Tổ Thẩm định dự án đầu tư để lấy ý kiến thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư.
+ Thành viên Tổ Thẩm định dự án đầu tư nghiên cứu có ý kiến bằng văn bản gửi về Ban Quản lý các khu công nghiệp trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự án. Trường hợp quá hạn, thành viên Tổ Thẩm định dự án nào không gửi văn bản thẩm tra về Ban Quản lý các khu công nghiệp thì thành viên đó được xem là thống nhất với hồ sơ dự án.
+ Ban Quản lý các khu công nghiệp tổng hợp ý kiến thẩm tra và thông báo đến nhà đầu tư hiệu chỉnh, bổ sung hồ sơ (nếu có) trong vòng 01 (một) ngày làm việc. Thời gian này không bao gồm thời gian hiệu chỉnh, bổ sung hồ sơ của nhà đầu tư.
+ Ban Quản lý các khu công nghiệp xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án trong vòng 02 (hai) ngày làm việc.
5. Hồ sơ, thủ tục và thời gian thực hiện đăng ký, đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư vào cụm công nghiệp: Ban Quản lý các khu công nghiệp là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư và trả kết quả cho nhà đầu tư.
5.1) Hồ sơ, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điểm 4.1, Điểm 4.2 Khoản 4 Điều này.
5.2) Thời gian giải quyết hồ sơ: Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc diện đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư và trong vòng 10 (mười) ngày làm việc đối với dự án thuộc diện thẩm tra Gấp giấy chứng nhận đầu tư.
5.3) Quy trình giải quyết hồ sơ:
- Đối với dự án đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
+ Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Ban Quản lý các khu công nghiệp. Trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ khi hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư và trả kết quả cho Ban Quản lý các khu công nghiệp trong vòng 05 (năm) ngày làm việc.
+ Ban Quản lý các khu công nghiệp trả kết quả cho nhà đầu tư trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận đầu tư từ Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với dự án thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
+ Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Ban Quản lý các khu công nghiệp. Trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp gửi hồ sơ đến các thành viên Tổ Thẩm định dự án đầu tư để lấy ý kiến thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư.
+ Thành viên Tổ Thẩm định dự án đầu tư nghiên cứu có ý kiến bằng văn bản gửi về Ban Quản lý các khu công nghiệp trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự án. Trường hợp quá hạn, thành viên Tổ Thẩm định dự án nào không gửi văn bản thẩm tra về Ban Quản lý các khu công nghiệp thì thành viên đó được xem là thống nhất với hồ sơ dự án.
+ Ban Quản lý các khu công nghiệp tổng hợp ý kiến thẩm tra và thông báo đến nhà đầu tư hiệu chỉnh, bổ sung hồ sơ (nếu có) trong vòng 01 (một) ngày làm việc. Thời gian này không bao gồm thời gian hiệu chỉnh, bổ sung hồ sơ của nhà đầu tư.
+ Ban Quản lý các khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ bổ sung của nhà đầu tư.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư và trả kết quả cho Ban Quản lý các khu công nghiệp trong vòng 04 (bốn) ngày làm việc.
+ Ban Quản lý các khu công nghiệp thông báo nhà đầu tư nhận Giấy chứng nhận đầu tư trong vòng 01 (một) ngày làm việc.
Điều 12. Báo cáo thực hiện mời gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp
1. Chế độ báo cáo: Định kỳ 6 tháng và cả năm, các Chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp và cụm công nghiệp báo cáo về Ban Quản lý các khu công nghiệp tình hình mời gọi đầu tư, dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư, tình hình triển khai dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Nội dung báo cáo: Thực hiện theo mẫu báo cáo nêu tại Phụ lục ban hành kèm Quy chế này.
3. Thời gian gửi báo báo: Ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng và ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo năm.
4. Cơ quan tổng hợp: Trên cơ sở báo cáo của các Chủ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, Ban Quản lý các khu công nghiệp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thu hút đầu tư và triển khai dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Phải xác định việc giải quyết các thủ tục hành chính để nhà đầu tư sớm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn là một trong các giải pháp quan trọng để thu hút đầu tư. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh phải tổ chức, sắp xếp bộ máy, bố trí nhân sự và trang bị cơ sở vật chất thích hợp để thực hiện tốt công tác này.
2. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức, viên chức của ngành, đơn vị mình gây ra ách tắc, nhũng nhiễu, gây khó khăn cho nhà đầu tư đến quan hệ tìm hiểu cơ hội đầu tư, thực hiện các thủ tục đầu tư và triển khai thực hiện dự án trên địa bàn.
3. Phân công một thành viên trong ban lãnh đạo chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề có liên quan đến đầu tư trên địa bàn, thông báo cho Ban Quản lý các khu công nghiệp biết để phối hợp thực hiện.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp phản ánh về Ban quản lý các khu công nghiệp Tiền Giang để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
TÊN ĐƠN VỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-…… | ............., ngày...... tháng....... năm 20...... |
BÁO CÁO
V/V NHÀ ĐẦU TƯ ĐẾN TÌM HIỂU VÀ ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ TẠI ........
I. TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ, TÌM HIỂU ĐẦU TƯ
1. Tình hình đăng ký đầu tư, tìm hiểu đầu tư:
- Tổng số dự án tiếp xúc đầu tư:
- Tổng số dự án có nhà đầu tư đăng ký thực hiện, tổng vốn đăng ký:
- Đã trình chấp thuận chủ trương đầu tư: ... dự án.
- Đã cấp giấy chứng nhận đầu tư: …..dự án.
- Các dự án đăng ký nhưng không thực hiện.
2. Tình hình triển khai thực hiện dự án đầu tư:
- Số dự án đưa vào hoạt động, tổng vốn; số dự án đang triển khai, tổng vốn; số dự án chưa triển khai, tổng vốn.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TRONG THỜI GIAN QUA:
1. Thuận lợi:
-
-
2. Khó khăn, vướng mắc:
-
-
Nguyên nhân:
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
-
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC CÔNG TY…… |
- 1Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục và cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2Quyết định 2777/2013/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục đầu tư trực tiếp tại khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 829/2003/QĐ-UB quy định đầu tư xây dựng và quản lý cụm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp huyện, thị xã và cụm Tiểu thủ công nghiệp làng nghề xã, thị trấn tỉnh Hà Nam
- 5Nghị quyết 125/2015/NQ-HĐND về tiêu chí xác định dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 6Quyết định 29/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 7Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 8Quyết định 4300/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 1Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 29/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 4Quyết định 4300/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Quyết định 1088/QĐ-BKH năm 2006 ban hành các mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 4Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 9Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 10Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 11Thông tư 10/2009/TT-BKHCN hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 12Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 13Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 14Luật hợp tác xã 2012
- 15Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục và cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 16Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 17Quyết định 2777/2013/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục đầu tư trực tiếp tại khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 18Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 19Quyết định 829/2003/QĐ-UB quy định đầu tư xây dựng và quản lý cụm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp huyện, thị xã và cụm Tiểu thủ công nghiệp làng nghề xã, thị trấn tỉnh Hà Nam
- 20Nghị quyết 125/2015/NQ-HĐND về tiêu chí xác định dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế giải quyết thủ tục đầu tư tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 06/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Lê Văn Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/04/2014
- Ngày hết hiệu lực: 09/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực