Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2008/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 15 tháng 02 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31 tháng 01năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và được đăng trên công báo tỉnh. Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 06/2008/QĐ.UBND ngày 15 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Hoạt động dạy thêm là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông nhằm ôn luyện thi tốt nghiệp, tuyển sinh các cấp học, bậc học.
Văn bản nầy quy định về dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm.
2. Văn bản này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm.
3. Những người dạy thêm không tổ chức nhiều người học mà theo hình thức gia sư (dạy kềm cặp từ 3 học sinh trở xuống theo yêu cầu của gia đình) thì không thuộc diện điều chỉnh của quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, trừ trường hợp khi được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định miễn giấy phép.
3. Học thêm là nhu cầu của một bộ phận học sinh và gia đình, nhằm mở rộng, nâng cao kiến thức trên nguyên tắc tự nguyện của học sinh và gia đình học sinh.
Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm học thêm
1. Đối với các trường dạy học 2 buổi trên một ngày, nhà trường và giáo viên không tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm học thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục, thể thao đã được cơ quan thẩm quyến cấp giấy phép. Riêng đối với học sinh học lực yếu, kém, học sinh cần luyện tập kỹ năng đọc, viết, phải có xác nhận của nhà trường.
3. Cơ sở giáo dục đại học không tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học đó.
Chương II
DẠY THÊM VÀ HỌC THÊM TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Dạy thêm học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm học thêm trong nhà trường là dạy thêm học thêm do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm trong nhà trường do Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý bao gồm: phụ đạo học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức; ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12. Khi mở lớp dạy thêm, phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo bảo yêu cầu tại Qui định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 5. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức nói tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này, hoặc cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường bao gồm: bồi dưỡng kiến thức , ôn luyện thi. Tổ chức cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 6. Đối tượng được dạy thêm
1. Đối với giáo viên thuộc biên chế nhà nước: là giáo viên có trình độ chuyên môn khá, tốt, ưu tiên cho giáo viên giỏi cấp tỉnh; hoàn thành tốt công tác được giao được nhà trường xác nhận. Không cho phép dạy thêm đối với giáo viên có tay nghề trung bình, yếu hoặc không hoàn thành nhiệm vụ; giáo viên chưa hết thời gian tập sự.
2. Đối với người không thuộc biên chế nhà nước: như khoản 2 điều 5 và được UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận tư cách đạo đức tốt và phải có bằng chuyên môn theo đúng quy định.
Điều 7. Cơ sở vật chất
- Dạy thêm trong nhà trường do hiệu trưởng sở tại tổ chức, quản lý và chịu trách nhiệm về cơ sở vật chất phục vụ cho các lớp dạy thêm, học thêm.
- Dạy thêm bên ngoài nhà trường: nơi dạy phải đảm bảo diện tích bình quân cho mỗi học sinh 1 m2/em, đủ bàn ghế, đủ ánh sáng, thoáng mát, hợp vệ sinh, không ảnh hưởng bởi tiếng ồn.
- Các lớp dạy thêm học thêm có số lượng tối đa 25 học sinh/ lớp.
- Các trường hợp giáo viên chỉ nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình học sinh thì không được tổ chức thành lớp dạy - học thêm.
Điều 8. Trách nhiệm của người dạy thêm và thu ,chi tài chính.
1. Trách nhiệm của người dạy thêm: Người dạy chịu trách nhiệm thực hiện đúng nội dung, chương trình theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo, đảm bảo trật tự, an toàn cho học sinh tại các lớp học thêm. Nghiêm cấm việc dạy thêm trước nội dung chương trình chính khóa của lớp học.
2. Thu chi tài chính: đối với các lớp dạy thêm theo nhu cầu người học, mức thu tiền được quy định như sau:
Bậc học | Phường, thị trấn | Xã còn lại | Ghi chú |
Trung học cơ sở | Không quá 40.000đ/môn | Không quá 30.000đ/môn | Mỗi tuần không quá 6 tiết/môn |
Trung học phổ thông | Không quá 50.000đ/môn | Không quá 40.000đ/môn | Mỗi tuần không quá 6 tiết/môn |
Luyện thi ĐH-CĐ | Không quá 80.000đ/môn |
|
Mức thu của từng lớp học thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận trong khung mức quy định trên hoặc có thể thu thấp hơn.
- Phân phối, sử dụng tiền dạy thêm đối với các lớp mở trong nhà trường:
+ 80% chi cho giáo viên trực tiếp dạy thêm.
+ 15% chi cho quản lý, tổ chức, mua sắm tài liệu phục vụ dạy thêm (kể cả biên lai).
+ 5% để chi điện nước, hao mòn tài sản phục vụ dạy thêm học thêm.
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý việc thu chi và hạch toán kế toán theo quy định của tài chính.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã
Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện thị; thanh tra, kiểm tra các quy định về dạy thêm học thêm.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục.
Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện quản lý nhà nước trong việc dạy thêm, học thêm như sau:
1. Thực hiện quy định về dạy thêm học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
2. Thông báo công khai nơi tiếp dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lý.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký dạy thêm học thêm.
4. Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký dạy thêm học thêm được quy định như sau:
- Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng nhận đăng ký dạy thêm cho tổ chức, cá nhân dạy các lớp thuộc chương trình trung học phổ thông, lớp luyện thi.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng nhận đăng ký dạy thêm cho tổ chức hoặc cá nhân dạy các lớp thuộc chương trình tiểu học như khoản 2 điều 3, trung học cơ sở.
Điều 11. Trách nhiệm của hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác.
Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác nói tại khoản 1 điều 4 của Quy định này chiụ trách nhiệm:
1. Tổ chức và quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường, bảo đảm quyền lợi của người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ, nhân viên do trường mình quản lý. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình; không cắt xén chương trình, nội dung dạy học đã được quy định để dành cho dạy thêm học thêm.
2. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm học thêm; định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục. Trước khi thực hiện dạy thêm, người tổ chức dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép kế hoạch dạy thêm, nội dung dạy thêm, danh sách người học, danh sách người dạy.
2. Quản lý người học và tôn trọng quyền lợi người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13. Thanh tra, kiểm tra
Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp.
Điều 14. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng, bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì chưa phù hợp hoặc phát sinh mới, Sở Giáo dục – Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện thị, Phòng giáo dục - Đào tạo báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét điều chỉnh, bổ sung./.
- 1Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 24/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 3371/2000/QĐ-UB về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4Quyết định 181/2008/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 45/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 7Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch dạy và học tiếng Anh trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2013 - 2020
- 8Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 5Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 6Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 7Quyết định 24/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 8Quyết định 3371/2000/QĐ-UB về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 9Quyết định 181/2008/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Quyết định 45/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 11Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 12Quyết định 786/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch dạy và học tiếng Anh trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2013 - 2020
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 06/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/12/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lê Thanh Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra