Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2007/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 15 tháng 01 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÓA VII (NHIỆM KỲ 2004 - 2009)
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Khóa VII (nhiệm kỳ 2004 - 2009).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 85/2004/QĐ-UB ngày 22/7/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Khóa VII (2004 - 2009).
Điều 3. Các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một căn cứ vào Quy chế này để sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của cơ quan mình cho phù hợp.
Điều 4. Các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÓA VII (NHIỆM KỲ 2004 - 2009)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức và chỉ đạo giải quyết công việc theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; bảo đảm sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Uỷ ban nhân dân tỉnh, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và theo quy định tại Quy chế này.
5. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:
a) Chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
c) Các quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thị xã, quy hoạch dài hạn các ngành, lĩnh vực;
d) Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
e) Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội, thông qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
f) Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở tỉnh.
2. Cách thức giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh thường kỳ hoặc bất thường;
Đối với vấn đề cấp bách nhưng không có điều kiện tổ chức họp, vấn đề không nhất thiết phải tổ chức họp tập thể Uỷ ban nhân dân tỉnh, theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu xin ý kiến đến từng thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến.
b) Các quyết định tập thể của Uỷ ban nhân dân tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý.
- Căn cứ vào nội dung vấn đề, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hình thức bỏ phiếu (phiếu kín hoặc giơ tay).
- Trường hợp lấy ý kiến các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu thì:
+ Nếu vấn đề được đa số thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý, Văn phòng Uỷ ban nhân dân trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trong phiên họp gần nhất;
+ Nếu vấn đề chưa được đa số thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh gần nhất thảo luận, quyết định.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tại Điều 127 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, cùng với tập thể Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh và trước cấp trên.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Lãnh đạo công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các thành viên của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc thực hiện Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, trừ các vấn đề quy định tại khoản 1, Điều 3 của Quy chế này;
- Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương;
- Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
b) Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo phân cấp quản lý;
d) Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã;
đ) Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;
e) Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trong phiên họp gần nhất;
f) Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
g) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh với Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở tỉnh;
Theo định kỳ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm việc với Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và lãnh đạo của các Đoàn thể nhân dân để kiểm điểm sự phối hợp công tác, trao đổi về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân đối với hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập các tổ chức tư vấn để giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Phó Chủ tịch thường trực chỉ đạo công việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo kịp thời các nội dung uỷ quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đi vắng biết.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể điều chỉnh việc phân công giữa các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, khi thấy cần thiết.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Mỗi Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của các huyện, thị xã.
Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, nhân danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời, cùng các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Hàng tuần, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp tình hình công việc do mình phụ trách báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Các vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Vấn đề thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để đưa ra phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh thảo luận, quyết định.
Điều 6. Phó Chủ tịch thường trực
1. Phó Chủ tịch thường trực do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ định trong số các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Phó Chủ tịch thường trực trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể theo phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chủ tịch thường trực được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền giải quyết một số công việc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và nhân danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh lãnh đạo công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đi vắng hoặc được uỷ quyền.
4. Khi Phó Chủ tịch thường trực vắng mặt, nếu xét thấy cần thiết thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra văn bản chỉ định một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tạm thời giải quyết công việc của Phó Chủ tịch thường trực.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các đề nghị của đơn vị, cá nhân thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh phải dành thời gian thoả đáng giải quyết công việc của tập thể Uỷ ban nhân dân tỉnh, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền và báo cáo kết quả công việc với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ hoặc bất thường của Uỷ ban nhân dân tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp tập thể Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Phiếu xin ý kiến.
4. Uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh được Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn là người tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên. Trong trường hợp chậm hoặc không thực hiện được thì phải kịp thời báo cáo rõ lý do; nếu phát hiện quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền nhưng có liên quan đến cơ quan chuyên môn khác, thì phải chủ động bàn bạc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn đó. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn được hỏi ý kiến, có trách nhiệm trả lời theo đúng thẩm quyền, tạo điều kiện cho cơ quan chủ trì thực hiện tốt nhiệm vụ.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn giải quyết các công việc sau:
a) Công việc thuộc thẩm quyền, chức năng được pháp luật quy định;
b) Giải quyết những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc những vấn đề đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;
c) Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của Uỷ ban nhân dân tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành;
d) Tham gia ý kiến với các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền;
đ) Tiếp nhận, giải quyết đúng thẩm quyền quy định về những vấn đề do tổ chức, doanh nghiệp và công dân đề xuất, kiến nghị có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, ngành mình phụ trách; đồng thời, phải báo cáo kết quả tiếp nhận, giải quyết lên Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định;
e) Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan do mình phụ trách;
g) Thực hiện công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của địa phương.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ký tắt và trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã theo quy định của pháp luật;
3. Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định của pháp luật;
4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
5. Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc các sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã soạn thảo, chuẩn bị các đề án được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách;
6. Được thẩm định độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản của các sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các sở, ngành; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã;
8. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
9. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan; phối hợp với các cơ quan chức năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó tại các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã;
10. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; công tác công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hóa hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
11. Thực hiện việc công bố các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo tỉnh, quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
12. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
13. Hướng dẫn Văn phòng các sở, ngành, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hoá quản lý hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
14. Giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
15. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; bảo đảm điều kiện hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các tổ chức có liên quan theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
16. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 10. Quan hệ phối hợp công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Uỷ ban nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh uỷ và các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo, đề án trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội - quốc phòng và an ninh trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh và của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các kiến nghị của cử tri tại các cuộc tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và của đại biểu Quốc hội.
Uỷ ban nhân dân tỉnh cung cấp kịp thời cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh những văn bản, tài liệu của Uỷ ban nhân dân tỉnh để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có cơ sở kiểm tra giám sát và phục vụ yêu cầu hoạt động.
Uỷ ban nhân dân tỉnh mời Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh dự các cuộc họp của Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với những cuộc họp quan trọng.
Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể nhân dân cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Uỷ ban nhân dân tỉnh và các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 11. Các loại chương trình công tác
Nội dung chương trình công tác năm bao gồm:
Chương trình tổng quát đề ra các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của Uỷ ban nhân dân tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác;
Nội dung các phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong năm.
Nội dung chương trình công tác quý bao gồm:
Các phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Danh mục báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong quý.
Nội dung chương trình công tác tháng bao gồm:
Nội dung phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong tháng.
Chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bao gồm: các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo giải quyết những nội dung công việc trong chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua; các nhiệm vụ công tác đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 12. Trình tự xây dựng chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương trình công tác năm
Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức khác gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh danh mục những đề án, dự thảo văn bản cần trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ: Tên đề án, cơ sở pháp lý, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định (Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình;
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác năm tới của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chậm nhất vào ngày 25 tháng 11, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi lại cho các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến;
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác năm tới của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để hoàn chỉnh báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm;
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua chương trình công tác năm tới, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc ban hành chương trình công tác năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh và gửi đến các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
Chương trình công tác quý
Trong tháng cuối của mỗi quý, các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó. Đồng thời, rà soát lại các vấn đề cần trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau;
Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý sau của Uỷ ban nhân dân tỉnh (các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý), trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phải gửi chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
Chương trình công tác tháng
Hàng tháng, các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau;
Văn bản đề nghị về chương trình công tác tháng sau phải gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng trước;
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng sau của Uỷ ban nhân dân tỉnh, có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
Chương trình công tác tuần:
Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước.
Các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị, khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để giải quyết công việc trong tuần thì phải có văn bản đăng ký với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, chậm nhất vào thứ tư tuần trước.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh để xây dựng chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phù hợp từng thời gian.
Việc điều chỉnh chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của Uỷ ban nhân dân.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản lý chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan biết để thực hiện.
Điều 13. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, các cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án, công việc, văn bản đã ghi trong chương trình công tác; thông báo với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc, văn bản do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án, công việc trong chương trình công tác thời gian tới.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức khác; định kỳ sáu tháng và năm, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
PHIÊN HỌP UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 14. Phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh
Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức họp thường kỳ mỗi tháng một lần vào ngày làm việc cuối tháng.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh triệu tập các phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ tọa phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch thường trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì việc thảo luận từng đề án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, theo lĩnh vực được phân công.
- Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất thường.
Việc triệu tập, chuẩn bị các nội dung liên quan và tổ chức phiên họp bất thường, được thực hiện như đối với phiên họp thường kỳ. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 15. Công tác chuẩn bị phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể ngày họp, thành phần họp và chương trình, nội dung phiên họp.
- Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
- Kiểm tra, tổng hợp các hồ sơ, đề án trình phiên họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp; chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự kiến thành phần họp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng Uỷ ban nhân dân trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định chính thức về nội dung, chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh các vấn đề trên;
- Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có đề án trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản liên quan.
Chậm nhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, chủ đề án phải gửi đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tài liệu đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và đồng ý trình ra phiên họp. Số lượng tài liệu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét tại phiên họp do Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
- Trước ngày họp ít nhất là 3 ngày làm việc, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời và tài liệu họp đến các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh và đại biểu được mời họp (trừ trường hợp họp bất thường).
Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo cho thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh và các đại biểu được mời họp biết ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp đã được triệu tập.
Điều 16. Thành phần dự phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh, nếu vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản và phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý. Thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có thể uỷ nhiệm cấp Phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình uỷ nhiệm phát biểu trong phiên họp.
Phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh tham dự.
Uỷ ban nhân dân tỉnh mời Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh dự tất cả các phiên họp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh mời Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh, Bí thư Tỉnh đoàn, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội
Cựu Chiến binh tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, đại diện các Ban Đảng của Tỉnh uỷ, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bí thư Huyện uỷ, Thị uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các đại biểu khác dự họp khi thảo luận về những vấn đề có liên quan.
Lãnh đạo Văn phòng và Chuyên viên Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có liên quan được dự các phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh (trừ các buổi họp bàn về nhân sự, tổ chức bộ máy, kiểm điểm nội bộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh).
Đại biểu không phải là thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 17. Trình tự phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo số thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt; những người dự họp thay và đại biểu tham dự; thông báo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về chương trình phiên họp.
Chủ tọa điều khiển phiên họp.
Uỷ ban nhân dân tỉnh thảo luận từng vấn đề theo trình tự:
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến Uỷ ban nhân dân tỉnh. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì không phải trình bày thêm;
- Các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào trong đề án. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án;
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh và các đại biểu dự họp;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Việc biểu quyết thực hiện theo khoản 2, Điều 3 của Quy chế này;
- Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh chưa thông qua đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm.
- Chủ tọa phiên họp kết luận phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Biên bản phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức việc ghi biên bản phiên họp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, ký biên bản và lưu vào hồ sơ theo quy định. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, kết quả biểu quyết và ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp.
Chậm nhất 4 ngày làm việc sau phiên họp, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo kịp thời những quyết định, kết luận của chủ tọa phiên họp đến các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời, báo cáo Thường trực
Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Khi cần thiết, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể trong tỉnh về những vấn đề có liên quan.
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 19. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của cơ quan chủ đề án và Phiếu trình giải quyết công việc do Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân trình; theo chương trình, kế hoạch công tác và tình hình thực tế tại địa phương.
Họp làm việc với lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và cơ quan liên quan để giải quyết công việc thường xuyên.
Trực tiếp giải quyết công việc tại địa phương, cơ sở.
Thành lập các tổ chức tư vấn giúp chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến nhiều ngành, huyện, thị xã.
Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình chỉ đạo giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực do Phó Chủ tịch khác phụ trách.
Điều 20. Trách nhiệm của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị Phiếu trình
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh nêu tại các Điều 3, 4, 5 và có đủ thủ tục theo quy định tại Điều 25 Quy chế này.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh không được trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Những vấn đề không do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trình;
- Những vấn đề do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trình có liên quan đến ngành, lĩnh vực khác, nhưng chưa có ý kiến của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn phụ trách ngành, lĩnh vực có liên quan;
- Những vấn đề mà nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã đã được phân công, phân cấp quản lý;
- Những văn bản chưa đăng ký vào sổ công văn đến theo quy định của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản và lập Phiếu trình giải quyết công việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Thẩm tra về mặt thủ tục: Nếu hồ sơ trình không đúng quy định thì chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trả lại hồ sơ và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định;
Thẩm tra về thể thức, hình thức văn bản dự thảo: Nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp, chưa đúng quy định, Văn phòng Uỷ ban nhân dân phối hợp với cơ quan chủ trì dự thảo hoàn chỉnh lại;
Thẩm tra về nội dung và tính thống nhất, hợp pháp của văn bản: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến thẩm tra độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng thời phối hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Đối với những vấn đề chưa thống nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức họp với cơ quan soạn thảo và các cơ quan có liên quan để thảo luận đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống nhất, được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phải hoàn thành công việc thẩm tra và lập Phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký, ban hành.
Điều 21. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
Hàng ngày (trừ các ngày đi công tác xa) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có mặt tại phòng làm việc của mình lúc 7 giờ và lúc 13 giờ 20 phút để Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thỉnh thị ý kiến và trình ký các văn bản.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết công việc thường xuyên chủ yếu trên cơ sở Phiếu trình của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và các hồ sơ, tài liệu của cơ quan trình.
Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để xử lý theo chỉ đạo.
Đối với các nội dung trình là các đề án quan trọng và phức tạp, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình và cơ quan liên quan trình bày rõ thêm trước khi quyết định. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm việc.
Đối với các đề án, văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định:
Cho trình đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ra phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét thấy đề án, dự thảo văn bản chưa đạt yêu cầu trình ra phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Cho phép áp dụng hình thức lấy ý kiến các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu xin ý kiến được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3 Quy chế này.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về đề án, văn bản dự thảo, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phải thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình biết và thực hiện.
- Trường hợp phải hoàn chỉnh văn bản, Thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại văn bản dự thảo để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong thời gian sớm nhất;
- Trường hợp dự thảo văn bản được Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua thì trong vòng 05 ngày làm việc, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
- Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chưa có ý kiến thì Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phải xin ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Họp xử lý công việc thường xuyên
- Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh dự kiến nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân công các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Khi được sự đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ cuộc họp; ghi biên bản cuộc họp (khi cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc họp ra thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Cơ quan được phân công chuẩn bị báo cáo có trách nhiệm:
+ Chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung báo cáo;
+ Sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh đề án và dự thảo thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời họp, có trách nhiệm đến dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh điều hành cuộc họp thảo luận xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc.
Họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Nội dung cuộc họp giao ban gồm những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chưa xử lý được qua hồ sơ và Phiếu trình của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và các vấn đề khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thời gian họp, nội dung họp. Trường hợp cần thiết có thể mời Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có liên quan dự họp.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì họp giao ban. Khi Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch thường trực thay mặt Chủ tịch chủ trì họp giao ban.
Việc tổ chức cuộc họp giao ban, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.
Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã về tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành, chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của tỉnh, về việc chấp hành chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và thực hiện các quy định tại Quy chế này;
Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh họp, làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất;
Khi cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan, ban, ngành và địa phương đó.
Định kỳ 6 tháng 1 lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm việc với doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Đồng thời, bố trí thời gian hợp lý để làm việc với các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu chỉ đạo điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có các cuộc họp chuyên đề khác.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của cấp mình để thảo luận về chức năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thì phải báo cáo xin ý kiến và khi được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm thì mới tiến hành tổ chức hội nghị.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh dự họp hoặc làm việc thì phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc.
Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xin ý kiến chỉ đạo.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã không cử hoặc uỷ quyền cho chuyên viên báo cáo, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, trừ trường hợp được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý hoặc triệu tập đích danh.
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 24. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
Tất cả các công văn, tờ trình gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải được đăng ký vào sổ văn thư của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp cán bộ, chuyên viên Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh nhận trực tiếp, phải chuyển lại cho văn thư của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để làm thủ tục đăng ký vào sổ theo quy định. Việc phát, chuyển công văn, tờ trình phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
Các tờ trình, công văn của các cơ quan chuyên môn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và của các tổ chức, đoàn thể, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải do cấp Trưởng (hoặc uỷ quyền cho cấp Phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền.
Các công văn, tờ trình, trình giải quyết công việc phải là bản chính. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.
Theo sự phân công chuẩn bị các đề án đã được ghi trong chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan chủ trì lập đề án, lập kế hoạch chuẩn bị từng đề án theo đúng yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề trong đề án và bảo đảm thời hạn trình đề án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh ấn định.
Nếu cơ quan chủ trì đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề hoặc thời hạn trình đề án thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách khối được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ nhiệm.
Đề án hoặc dự thảo văn bản (sau đây gọi chung là đề án) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực nào thì Thủ trưởng phụ trách ngành và lĩnh vực đó làm chủ đề án (sau đây gọi là cơ quan chủ trì đề án) và phải chịu trách nhiệm bảo đảm nội dung, thể thức hành chính và thời hạn trình.
Đối với những đề án có liên quan đến nhiều sở ngành, lĩnh vực hoặc có nội dung phức tạp thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ định một cơ quan đầu mối đại diện liên ngành để chủ trì thực hiện phối hợp, chuẩn bị.
Trong quá trình chuẩn bị đề án, Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án có quyền:
Mời các Giám đốc Sở, thủ trưởng, đơn vị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có liên quan đến để bàn việc chuẩn bị đề án hoặc cử cán bộ tham gia xây dựng đề án. Các cơ quan được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo yêu cầu của cơ quan chủ trì đề án. Đối với những đề án có liên quan đến đoàn thể nhân dân nào thì phải mời đại diện tham gia hoặc hỏi ý kiến (bằng văn bản) lãnh đạo của đoàn thể đó.
Gửi dự thảo đề án đến Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có liên quan để lấy ý kiến.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã khi được hỏi ý kiến, có trách nhiệm trình bày ý kiến chính thức của mình bằng văn bản trong thời hạn hợp lý do Thủ trưởng các cơ quan chủ trì đề án đề nghị.
Sau thời hạn quy định nếu cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời, thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến chức năng nhiệm vụ của sở, ngành mình trong việc tham gia đề án đó.
- Nếu hồ sơ đề án chưa đủ rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì cơ quan được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm hồ sơ tài liệu cần thiết và thỏa thuận thời gian trả lời, nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày thỏa thuận.
- Cơ quan chủ trì đề án phải báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp của các cơ quan liên quan cho đề án do mình chủ trì.
Tổ chức họp để thảo luận và lấy ý kiến về dự thảo đề án: Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phải gửi tài liệu cho cơ quan được mời ít nhất 5 ngày làm việc trước ngày họp. Nếu là đề án có nhiều nội dung quan trọng, thì thời hạn ít nhất là 7 ngày làm việc trước ngày họp. Cơ quan được mời họp phải cử thành phần có đủ thẩm quyền đến dự họp.
Các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi quản lý hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi công văn của cơ quan, tổ chức nước ngoài đến Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 25. Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc gồm có:
Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu thống nhất) của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, trình đích danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền giải quyết công việc.
Mỗi công việc chỉ lập Phiếu trình và trình một đồng chí lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét từ khi mở hồ sơ đến kết thúc hồ sơ công việc, trừ trường hợp có ý kiến chỉ đạo của đồng chí lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh đang giải quyết công việc đó mới trình đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh khác xem xét.
Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội dung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của chuyên viên theo dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Tờ trình của cơ quan trình.
Dự thảo văn bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
Báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu có).
Ý kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề trình.
Bảng tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung dự thảo văn bản.
Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 26. Quy định về việc ký văn bản
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký:
Các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn và của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;
Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Tờ trình, báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh;
Các văn bản khác theo thẩm quyền.
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký thay Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh một số quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; các văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Phó Chủ tịch thường trực, ngoài thẩm quyền ký các văn bản quy định trên, còn được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền ký một số văn bản nêu tại khoản 1 Điều này khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đi vắng.
Uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được thừa uỷ quyền Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền. Việc uỷ quyền phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh các văn bản sau:
Văn bản thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì;
Văn bản thông báo kết quả xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để các cơ quan liên quan biết và thực hiện;
Các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 27. Phát hành, công bố các văn bản của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
Các văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
Các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh phải đăng Công báo địa phương; kịp thời cập nhật vào mạng tin học của Uỷ ban nhân dân tỉnh và mạng tin học diện rộng của Chính phủ (trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và cập nhật vào mạng tin học của Uỷ ban nhân dân tỉnh; quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo tỉnh theo quy định hiện hành.
Điều 28. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Sở Tư pháp là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành; phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế để kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN
Điều 29. Nguyên tắc kiểm tra việc thi hành văn bản
Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thoả đáng.
Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan mình.
Điều 31. Phương thức kiểm tra việc thi hành văn bản
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của pháp luật.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên môn, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và tổ chức, cá nhân tại địa phương.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
Điều 32. Báo cáo kết quả kiểm tra
Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng quý, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành văn bản tại phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân tỉnh vào cuối quý.
Điều 33. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp khách trong nước
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
Tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
Tiếp theo đề nghị của khách.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 02 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: Nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị.
Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý tiếp thì phải thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung tiếp khách. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
Mời các cơ quan truyền hình, báo chí dự để đưa tin;
Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết theo chỉ đạo sau cuộc tiếp.
Điều 34. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: Tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong đoàn khách nước ngoài, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3, Điều 33 Quy chế này.
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài; tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh ít nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp. Các cơ quan, đơn vị chỉ được tiếp và làm việc với khách nước ngoài khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại, nghi thức và tập quán, phong tục của Việt Nam; chuẩn bị các nội dung liên quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Hàng tháng, thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn.
Thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc với các địa phương khác và các Bộ, ngành Trung ương trên 07 ngày phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh họp, các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý.
Thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này, khi có nhu cầu đi nước ngoài về việc công cũng như việc riêng phải báo cáo bằng văn bản và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Văn bản đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép đi nước ngoài phải gửi đến Uỷ ban nhân dân tỉnh ít nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày dự định xuất cảnh.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã khi đi công tác hoặc việc riêng ngoài tỉnh với thời gian trên 2 ngày (kể cả các ngày nghỉ), phải báo cáo xin ý kiến và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Văn bản đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép đi công tác hoặc việc riêng ngoài tỉnh phải gửi đến Uỷ ban nhân dân tỉnh ít nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày dự định đi.
Các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
Xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tại các đơn vị, cơ sở; đồng thời, thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh để bảo đảm hiệu quả;
Theo dõi tình hình đi công tác của các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trong phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh vào tháng 6 và cuối năm.
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
Định kỳ 3 tháng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh họp với các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải có lịch tiếp công dân; phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tỉnh uỷ, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân.
Tuỳ theo yêu cầu của công việc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí số lần tiếp dân trong tháng. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể uỷ nhiệm cho Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01 lần.
Điều 37. Trách nhiệm của thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh
Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành.
Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
Hàng quý báo cáo tại phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý.
Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
Kiểm tra đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trả lời cho các đương sự có đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền.
Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp dân tại Phòng Tiếp dân tỉnh. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng phải bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp dân.
Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
Điều 41. Trách nhiệm thông tin, báo cáo
Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Định kỳ có báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời, gửi các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã;
Uỷ quyền cho Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể tỉnh; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bao gồm: các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các thông tin nổi bật trong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh;
Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; tham dự các cuộc giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh biên soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này;
đ) Tổ chức cập nhật vào mạng tin học của Uỷ ban nhân dân tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Tổ chức việc điểm báo hàng ngày gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, địa phương liên quan, theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ, để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
Gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo hàng tuần;
Chuẩn bị các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn khác và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã về các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này, có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm cho Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan xây dựng và trình tại phiên họp thường kỳ của Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
Điều 42. Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân dân
Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông qua các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng.
Tổ chức họp báo, thường xuyên thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và về các chế độ, chính sách mới ban hành, các văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức họp báo, cung cấp thông tin đối với những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực và lĩnh vực được Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công theo dõi, chỉ đạo.
Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức họp báo, cung cấp thông tin đối với ngành và lĩnh vực được Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công theo dõi, chỉ đạo trực tiếp.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần thiết cho các cuộc họp báo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng về hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh theo quy định của pháp luật.
Tổ chức công bố, phát hành rộng rãi các văn bản, các quy định, chính sách do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở tỉnh;
Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã đẩy mạnh ứng dụng tin học trong công tác thông tin; cập nhật thông tin vào trang thông tin của tỉnh trên mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của tỉnh ra cả nước và quốc tế.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, mình quản lý tại địa phương;
Trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; đưa tin để cơ quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan, đơn vị; đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước;
Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 43. Truyền thông tin trên mạng tin học
Các văn bản sau đây phải được đăng trên mạng tin học diện rộng của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành;
Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản;
Các văn bản hành chính, các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ định.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Các đơn vị trong mạng tin học của Uỷ ban nhân dân tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện.
Điều 44. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm triển khai theo dõi và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy chế này ở tất cả các cấp, các ngành.
Điều 45. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định./.
- 1Quyết định 286/2006/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 09/2007/QĐ-UB về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 3Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương Khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 – 2016
- 4Quyết định 85/2004/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII ( 2004 - 2009 )
- 5Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương Khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 – 2016
- 2Quyết định 85/2004/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII ( 2004 - 2009 )
- 3Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Quyết định 53/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 286/2006/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 09/2007/QĐ-UB về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương Khóa VII (nhiệm kỳ 2004 - 2009)
- Số hiệu: 06/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/01/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra