Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2011/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 22 tháng 3 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 117/TTr-SXD-KTKT ngày 08 tháng 3 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Giao Sở Xây dựng phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP, UỶ QUYỀN TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân có liên quan và việc phân công, phân cấp, ủy quyền trong tổ chức quản lý và thực hiện các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ do Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập và các tổ chức quản lý Quỹ khác (được xác định trong Luật Ngân sách nhà nước) quản lý và nguồn vốn hỗn hợp (vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên hoặc lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự án) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (Trừ các dự án thuộc diện bí mật quốc gia).
2. Phần ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong các dự án đầu tư xây dựng công trình và các dự án đầu tư không có xây dựng công trình được quản lý và thực hiện như đối với một dự án ứng dụng công nghệ thông tin độc lập theo quy định tại Quy định này.
3. Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải thu hồi vốn, Chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư.
4. Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), Chủ đầu tư thực hiện theo thỏa thuận tín dụng, cùng các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên và các quy định hiện hành về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.
5. Đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án, việc sử dụng kinh phí thực hiện theo đề cương và dự toán chi tiết được người có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Việc lập đề cương và dự toán chi tiết được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT ngày 08 tháng 9 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vón ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn khác áp dụng Quy định này.
Điều 2. Quản lý nhà nước đối với đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin
Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Điều 3. Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
1. Dự án ứng dụng công nghệ thông tin là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và cơ sở dữ liệu nhằm đạt được sự cải thiện về tốc độ, hiệu quả vận hành, nâng cao chất lượng dịch vụ trong ít nhất một chu kỳ phát triển của công nghệ thông tin.
2. Phân loại dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin: Tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được phân loại thành các nhóm: dự án quan trọng quốc gia, nhóm A, nhóm B, nhóm C để quản lý. Đặc trưng của mỗi nhóm được quy định trong Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP.
3. Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án, trong đó nếu từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó được thực hiện ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư như một dự án ứng dụng công nghệ thông tin độc lập.
4. Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án nhóm A, Chủ đầu tư tổ chức lập Dự án khả thi ứng dụng công nghệ thông tin.
5. Đối với dự án nhóm B, C, Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi.
6. Dự án nhóm C có mức vốn đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống chỉ phải lập Báo cáo đầu tư.
7. Thiết kế sơ bộ là một phần của dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
8. Vốn sự nghiệp trong dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp chỉ được sử dụng cho các trường hợp đầu tư nâng cấp, mở rộng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin hiện có (bao gồm cả việc đầu tư mới các hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin thuộc hệ thống đã có của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp).
Khi sử dụng vốn sự nghiệp có mức vốn từ 03 tỷ đồng trở lên để đầu tư nâng cấp, mở rộng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin hiện có, phải thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định tại Quy định này.
Điều 4. Xác định chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin
1. Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
a) Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư thì Người quyết định đầu tư giao cho đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án làm Chủ đầu tư.
b) Trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án không đủ điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư hoặc chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án thì Người có thẩm quyền quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện làm Chủ đầu tư.
2. Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thỏa thuận cử ra hoặc là đại diện của bên có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Mục 1 Về quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin
Điều 5. Trình tự triển khai dự án ứng dụng công nghệ thông tin
Khi triển khai các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, có thể thực hiện theo trình tự sau hoặc có thể kết hợp các bước với nhau tùy đặc điểm của từng dự án và do Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xác định.
1. Chuẩn bị đầu tư:
a) Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
b) Xem xét khả năng về nguồn cung ứng thiết bị, nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
c) Tiến hành điều tra, khảo sát phục vụ lập dự án và chọn địa điểm đầu tư.
d) Lập và phê duyệt chủ trương đầu tư.
đ) Lập dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
e) Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến Người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan thẩm định dự án.
2. Thực hiện đầu tư:
a) Thực hiện việc khảo sát bổ sung (nếu cần thiết) phục vụ lập thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán.
b) Xin thỏa thuận sử dụng tần số, tài nguyên số quốc gia (nếu yêu cầu phải có thỏa thuận về sử dụng tần số, tài nguyên số theo quy định của Nhà nước).
c) Lập và phê duyệt hồ sơ thiết kế thi công.
d) Lập và phê duyệt hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu.
đ) Tổ chức lựa chọn nhà thầu, thương thảo hợp đồng với nhà thầu trúng thầu và ký hợp đồng giao nhận thầu.
e) Thực hiện các hợp đồng.
g) Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các hợp đồng.
h) Quản lý thực hiện dự án.
3. Kết thúc đầu tư, đưa vào khai thác sử dụng:
a) Chuyển giao sản phẩm, hạng mục công việc của dự án.
b) Vận hành, khai thác, đào tạo, chuyển giao công nghệ và hướng dẫn sử dụng.
c) Nghiệm thu, bàn giao dự án.
d) Bảo hành sản phẩm của dự án.
đ) Thực hiện việc kết thúc dự án.
e) Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán.
1. Lập và phê duyệt chủ trương đầu tư:
a) Cơ quan lập chủ trương đầu tư.
Các sở, ban, ngành (đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân Tỉnh), các phòng, ban, ngành thuộc cấp huyện (đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện), bộ phận chuyên môn Uỷ ban nhân dân cấp xã (đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã) căn cứ vào Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt để nghiên cứu, đề xuất các dự án đầu tư trình Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.
b) Thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư.
Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư theo phân cấp quy định tại Điều 8 của Quy định này thực hiện phê duyệt chủ trương đầu tư.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân Tỉnh), Phòng Tài chính-Kế hoạch (đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện), bộ phận chuyên môn Uỷ ban nhân dân cấp xã (đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã) là đầu mối tiếp nhận, thẩm tra, trình Uỷ ban nhân dân các cấp xem xét quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư và chịu trách nhiệm về việc thẩm tra và các nội dung đề xuất báo cáo.
2. Nội dung hồ sơ trình phê duyệt chủ trương đầu tư gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư kèm theo thuyết minh làm rõ các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết đầu tư (các căn cứ pháp lý, giải trình tóm tắt lý do cần phải đầu tư).
b) Tên dự án, hình thức đầu tư (cần được ghi rõ là thiết lập mới, nâng cấp, mở rộng hay bảo trì) và hình thức quản lý dự án.
c) Chủ đầu tư (tên cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân làm Chủ đầu tư).
d) Địa điểm đầu tư: Dự kiến về địa điểm đầu tư (bao gồm cả tài liệu về sự lựa chọn địa điểm).
đ) Dự kiến quy mô đầu tư: quy mô lắp đặt, cài đặt thiết bị và các yêu cầu kỹ thuật đối với các hạng mục đầu tư chính và phụ.
e) Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn.
g) Phương án hoàn trả vốn đầu tư (đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn đầu tư).
h) Thời gian khởi công và hoàn thành.
3. Thời gian thẩm định chủ trương đầu tư không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 7. Thẩm quyền thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin
1. Thẩm quyền thẩm định dự án ứng dụng công nghệ thông tin:
a) Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm định dự án.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư.
c) Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ của đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này (trừ trường hợp đơn vị đầu mối thẩm định dự án cũng chính là đơn vị thẩm định thiết kế sơ bộ) và lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan để thẩm định dự án. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án không đồng thời làm Chủ đầu tư dự án mà mình được giao thẩm định.
Trường hợp cần thiết đơn vị đầu mối thẩm định dự án có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để tư vấn thẩm định dự án. Chi phí thuê tư vấn thẩm định được trích từ lệ phí thẩm định dự án.
d) Trong quá trình thẩm định dự án, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có quyền yêu cầu Chủ đầu tư giải trình, bổ sung hồ sơ dự án nhằm làm rõ các nội dung cần thẩm định theo quy định của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP và của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thẩm định thiết kế sơ bộ:
a) Đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 26 của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP.
b) Đối với các dự án nhóm B, C do Uỷ ban nhân dân Tỉnh và các dự án do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế sơ bộ.
c) Trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm định thiết kế sơ bộ có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để tư vấn thẩm định. Chi phí thuê tư vấn thẩm định được trích từ lệ phí thẩm định dự án.
3. Việc thẩm định thiết kế sơ bộ được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng.
4. Thời gian thẩm định dự án đầu tư.
Thời gian thẩm định dự án kể cả thời gian thẩm định thiết kế sơ bộ, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ là:
- Không quá 60 ngày làm việc đối với dự án nhóm A.
- Không quá 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm B.
- Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm C.
Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
5. Thời gian thẩm định thiết kế sơ bộ, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B.
- Không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C.
Ngoài thời gian quy định trên, cơ quan thẩm định thiết kế sơ bộ được cộng thêm 2 ngày để kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin
1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin các nhóm A, B, C đã có trong kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được duyệt hoặc đã có quyết định chủ trương đầu tư.
Đối với các dự án nhóm B, C chưa có trong kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được duyệt thì trước khi lập dự án phải có quyết định chủ trương đầu tư của Người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện quản lý bao gồm cả vốn hỗ trợ có mục tiêu, vốn sự nghiệp từ ngân sách cấp Tỉnh hỗ trợ cho cấp huyện có mức vốn đầu tư đến 5 tỷ đồng.
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn quản lý có mức vốn đầu tư đến 3 tỷ đồng.
Điều 9. Thẩm quyền điều chỉnh dự án ứng dụng công nghệ thông tin
1. Dự án ứng dụng công nghệ thông tin đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất hiện những yếu tố mới đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
b) Khi xuất hiện các yếu tố bất khả kháng: động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh hoặc các sự kiện bất khả kháng khác và có tác động trực tiếp đến dự án.
c) Khi kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được cấp thẩm quyền điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô, mục tiêu của dự án.
2. Khi điều chỉnh dự án không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì Chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế sơ bộ về giải pháp kỹ thuật, công nghệ, quy mô, mục tiêu đầu tư ban đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì Chủ đầu tư phải trình Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định trước khi quyết định.
3. Người quyết định điều chỉnh dự án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 10. Các hình thức quản lý dự án
1. Căn cứ điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, yêu cầu của dự án ứng dụng công nghệ thông tin, Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án sau:
a) Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án khi Chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực.
b) Trực tiếp quản lý dự án khi Chủ đầu tư có đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án.
2. Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án trong trường hợp trực tiếp quản lý dự án để giúp Chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án.
Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng thì Chủ đầu tư có thể không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để hỗ trợ quản lý dự án.
3. Trường hợp Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án, trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa hai bên. Tổ chức tư vấn quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này.
Chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tổ chức tư vấn quản lý dự án.
Mục 2 Về quản lý khảo sát và thiết kế thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin
Điều 11. Quản lý chất lượng khảo sát
1. Tổ chức tư vấn khảo sát
a) Tổ chức, cá nhân lập nhiệm vụ khảo sát, thực hiện khảo sát, chủ trì khảo sát phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc đảm nhận; bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát được duyệt và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại. Trong quá trình thực hiện khảo sát, tổ chức tư vấn khảo sát phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình trong khu vực khảo sát.
b) Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động và thực hiện đúng nội dung hợp đồng đã ký kết.
c) Nhiệm vụ khảo sát do tổ chức tư vấn lập dự án hoặc tổ chức tư vấn khảo sát lập và được chủ đầu tư phê duyệt. Nội dung nhiệm vụ khảo sát được quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP. Mỗi nhiệm vụ khảo sát phải có người chủ trì khảo sát.
d) Báo cáo kết quả khảo sát do tổ chức tư vấn khảo sát lập theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 102/2009/NĐ-CP.
đ) Nhiệm vụ khảo sát bổ sung do tổ chức tư vấn lập dự án hoặc tổ chức tư vấn khảo sát lập và được chủ đầu tư phê duyệt. Nội dung nhiệm vụ khảo sát được quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP.
2. Chủ đầu tư
a) Lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập nhiệm vụ khảo sát, thực hiện khảo sát trong trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực.
b) Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ khảo sát bổ sung; xem xét, quyết định việc khảo sát bổ sung phục vụ lập thiết kế thi công.
c) Cử người có chuyên môn phù hợp với loại hình công tác khảo sát thực hiện giám sát công tác khảo sát (kể cả khảo sát bổ sung) thường xuyên, có hệ thống từ khi bắt đầu khảo sát đến khi kết thúc khảo sát. Trường hợp không có đủ điều kiện năng lực thì chủ đầu tư phải thuê tư vấn giám sát công tác khảo sát. Nội dung giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP.
d) Kiểm tra, nghiệm thu Báo cáo kết quả khảo sát trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư làm cơ sở cho triển khai lập thiết kế sơ bộ của dự án.
đ) Kiểm tra, nghiệm thu Báo cáo kết quả khảo sát bổ sung trong giai đoạn thực hiện đầu tư làm cơ sở cho triển khai lập, hoặc thay đổi, bổ sung thiết kế thi công, hoặc thiết kế sơ bộ của dự án.
e) Tổ chức nghiệm thu kết quả khảo sát (kể cả khảo sát bổ sung), lập thành biên bản theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP.
Điều 12. Quản lý chất lượng thiết kế thi công, dự toán, tổng dự toán
1. Tổ chức, cá nhân lập thiết kế thi công, dự toán, tổng dự toán
a) Mỗi hồ sơ thiết kế thi công phải có người chủ trì thiết kế thi công (trường hợp công tác thiết kế thi công do cá nhân thực hiện thì cá nhân đó đóng vai trò là chủ trì thiết kế thi công).
Người chủ trì thiết kế thi công chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và trước pháp luật về chất lượng sản phẩm thiết kế và kết quả tính toán (bao gồm cả tính chính xác của tiên lượng, dự toán) và phải bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, giải pháp công nghệ thông tin không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng của hạng mục đầu tư, của cả dự án và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại.
b) Tổ chức, cá nhân lập thiết kế thi công phải thực hiện công tác giám sát tác giả trong suốt quá trình thi công và nghiệm thu sản phẩm của dự án. Đối với công tác thi công xây lắp, lắp đặt hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, giám sát tác giả được thực hiện tại hiện trường thi công.
Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân thiết kế thi công mượn danh nghĩa của các tổ chức, cá nhân thiết kế thi công khác dưới bất kỳ hình thức nào.
c) Tổ chức, cá nhân lập thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán phải bàn giao cho Chủ đầu tư hồ sơ thiết kế thi công với số lượng đủ đảm bảo phục vụ cho công tác quản lý đầu tư và lưu trữ nhưng không ít hơn 8 bộ hồ sơ.
d) Hồ sơ thiết kế thi công được duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
đ) Chỉ được thay đổi thiết kế thi công đã được phê duyệt theo quy định tại Điều 38 của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP.
2. Chủ đầu tư
a) Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán (kể cả trường hợp thay đổi, điều chỉnh). Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán chỉ thực hiện một bước, không tách riêng thiết kế thi công với tổng dự toán. Riêng các dự án do Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định, phê duyệt thiết kế thi công và tổng dự toán.
Tùy điều kiện cụ thể của dự án, chủ đầu tư có thể ký kết hợp đồng với các cá nhân, tổ chức có đủ năng lực để lập, tư vấn thẩm định thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán. Tùy theo yêu cầu của chủ đầu tư, việc tư vấn thẩm định thiết kế thi công và dự toán, tổng dự toán có thể thực hiện đối với toàn bộ hoặc một phần các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP.
b) Trường hợp thay đổi thiết kế thi công trái với thiết kế sơ bộ trong dự án được duyệt, chủ đầu tư phải trình thẩm định lại thiết kế sơ bộ, trước khi phê duyệt thay đổi thiết kế thi công.
Tùy điều kiện cụ thể của dự án, chủ đầu tư có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để thay đổi thiết kế thi công, điều chỉnh thiết kế sơ bộ.
c) Trường hợp thay đổi cơ cấu chi phí trong tổng dự toán nhưng không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng, chủ đầu tư tự tổ chức điều chỉnh dự toán các hạng mục đầu tư của dự án.
Tùy điều kiện cụ thể của dự án, chủ đầu tư có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để lập dự toán, tổng dự toán điều chỉnh.
Nội dung dự toán, tổng dự toán điều chỉnh được chủ đầu tư phê duyệt là một phần của hồ sơ thiết kế thi công.
Mục 3 Về quản lý thực hiện dự án ứng dụng công nghệ thông tin
Điều 13. Quản lý tiến độ thực hiện
1. Dự án ứng dụng công nghệ thông tin trước khi triển khai thực hiện phải được lập tiến độ thực hiện.
2. Đối với dự án có quy mô lớn và thời gian thực hiện kéo dài trên một năm thì tiến độ thực hiện phải được lập cho từng giai đoạn, quý, năm.
3. Nhà thầu có nghĩa vụ lập tiến độ thực hiện đầu tư chi tiết, bảo đảm phù hợp với tiến độ đầu tư của dự án đã được phê duyệt.
4. Chủ đầu tư, giám sát thi công, chỉ huy thi công tại hiện trường và các bên liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát, điều chỉnh tiến độ trong trường hợp một số giai đoạn của tiến độ đầu tư dự án bị kéo dài. Trường hợp xét thấy tiến độ đầu tư của cả dự án bị kéo dài thì Chủ đầu tư phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư để quyết định việc điều chỉnh tiến độ thực hiện đầu tư dự án hoặc cho phép chấm dứt dự án.
5. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án trên cơ sở đảm bảo chất lượng đầu tư.
Điều 14. Kiểm thử, vận hành thử và cài đặt phần mềm nội bộ
1. Phần mềm nội bộ vừa được phát triển, hoặc nâng cấp, chỉnh sửa phải được kiểm thử chất lượng hoặc vận hành thử trước khi tiến hành nghiệm thu tại ít nhất một đơn vị thụ hưởng theo kế hoạch kiểm thử do nhà thầu lập dựa trên hồ sơ hoàn công và ý kiến chấp thuận của chủ đầu tư.
2. Tùy điều kiện cụ thể của dự án, chủ đầu tư có thể lựa chọn:
a) Thành lập nhóm kiểm thử với đầu mối là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án trực thuộc chủ đầu tư để tiến hành kiểm thử, hoặc vận hành thử.
b) Thuê các cá nhân, tổ chức có đủ năng lực để thực hiện kiểm thử, hoặc vận hành thử.
3. Chi phí kiểm thử chất lượng, hoặc vận hành thử được tính vào chi phí phát triển, nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm nội bộ.
4. Quá trình kiểm thử, hoặc vận hành thử phải có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư, nhà thầu, giám sát thi công, đại diện đơn vị được giao quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án. Kết quả kiểm thử, hoặc vận hành thử và các kiến nghị trong quá trình kiểm thử, hoặc vận hành thử là một phần của hồ sơ hoàn công và phải được các bên tham gia quá trình kiểm thử, hoặc vận hành thử xác nhận.
5. Kết quả kiểm thử, hoặc vận hành thử phần mềm là căn cứ để chủ đầu tư ra quyết định:
a) Chấp nhận chính thức phần mềm, hoặc
b) Yêu cầu nhà thầu tiếp tục bổ sung, hoàn thiện phần mềm theo các nội dung kiến nghị của quá trình kiểm thử, hoặc vận hành thử phần mềm.
Phần mềm nội bộ sau khi được nhà thầu bổ sung, hoàn thiện phải được chủ đầu tư tổ chức kiểm thử, hoặc vận hành thử lại. Quá trình này kết thúc khi phần mềm đạt yêu cầu kiểm thử, hoặc vận hành thử. Nhà thầu có trách nhiệm cài đặt phần mềm theo nội dung và quy mô cài đặt được xác định rõ trong hợp đồng đã ký kết.
Điều 15. Nghiệm thu, chuyển giao, bàn giao sản phẩm của dự án
1. Sản phẩm, hoặc hạng mục công việc của dự án chỉ được chuyển giao, bàn giao cho chủ đầu tư sau khi đã kiểm thử hoặc vận hành thử và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu sản phẩm, hoặc hạng mục công việc của dự án với sự tham gia của các tổ chức, cá nhân tư vấn, thiết kế, nhà thầu và cơ quan quản lý theo phân cấp ủy quyền.
2. Tùy từng dự án, trong quá trình thực hiện đầu tư nhà thầu có thể chuyển giao tạm thời từng sản phẩm, hoặc hạng mục công việc đã hoàn thành thuộc dự án cho chủ đầu tư để đưa vào khai thác, sử dụng.
Nhà thầu đồng thời phải chuyển giao kèm theo các tài liệu sau: hồ sơ hoàn công, tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản lý, khai thác, bảo hành, bảo trì đối với sản phẩm, hoặc hạng mục công việc đã hoàn thành. Các tài liệu này phải được xác định rõ trong hợp đồng và là một phần trong sản phẩm của dự án.
Việc chuyển giao công nghệ và hướng dẫn đơn vị được giao quản lý, sử dụng sản phẩm, hoặc hạng mục công việc của dự án do nhà thầu thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư.
3. Bản vẽ hoàn công:
a) Bản vẽ hoàn công phản ảnh kết quả thực hiện thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị, và do nhà thầu lập trên cơ sở thiết kế thi công đã được phê duyệt và kết quả đo kiểm các sản phẩm đã thực hiện tại hiện trường được Chủ đầu tư xác nhận. Bản vẽ hoàn công là một phần của hồ sơ hoàn công. Mọi sửa đổi so với thiết kế thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị được duyệt phải được thể hiện trên bản vẽ hoàn công.
Trường hợp các kích thước, thông số thực tế phản ảnh kết quả thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị đúng với các kích thước, thông số của bản vẽ thiết kế thi công được duyệt thì bản vẽ thiết kế thi công đó là bản vẽ hoàn công.
b) Trong bản vẽ hoàn công phải ghi rõ họ tên, chữ ký của người lập bản vẽ hoàn công. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu phải ký tên và đóng dấu. Bản vẽ hoàn công được chủ đầu tư xác nhận là cơ sở để thực hiện bảo hành và bảo trì phần thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị của dự án.
4. Đối với phát triển, hoặc nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm nội bộ, nhà thầu có trách nhiệm chuyển giao:
a) Các tài liệu của từng giai đoạn trong quá trình phát triển, hoặc nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
b) Bộ chương trình cài đặt phần mềm.
c) Mã nguồn của chương trình.
d) Các tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản trị, hướng dẫn về kỹ thuật và chuẩn, tài liệu phục vụ đào tạo người sử dụng.
5. Dự án ứng dụng công nghệ thông tin được bàn giao toàn bộ cho Chủ đầu tư khi đã thực hiện hoàn chỉnh theo thiết kế thi công được duyệt. Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án phải được nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ nhà nước.
Biên bản tổng nghiệm thu bàn giao toàn bộ các sản phẩm của dự án là cơ sở để Chủ đầu tư xác định hoàn thành việc bàn giao toàn bộ sản phẩm của quá trình đầu tư và tiến hành thanh quyết toán vốn đầu tư.
6. Trường hợp dự án ứng dụng công nghệ thông tin không được tiếp tục thực hiện do nguyên nhân bất khả kháng hoặc theo quyết định của Người có thẩm quyền quyết định đầu tư thì Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu phần công việc đã thực hiện với sự tham gia của các tổ chức, cá nhân tư vấn, thiết kế, chỉ huy thi công tại hiện trường và cơ quan quản lý theo phân cấp ủy quyền. Chi phí cho công tác nghiệm thu trong trường hợp này được trích từ kinh phí sự nghiệp thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp hoặc trích từ vốn ngân sách nhà nước đã bố trí cho Chủ đầu tư để thanh toán.
Mục 4 Bảo hành sản phẩm, bảo trì sản phẩm, bảo hiểm và sự cố
Điều 16. Bảo hành sản phẩm của dự án
1. Thời hạn tối thiểu bảo hành sản phẩm của dự án ứng dụng công nghệ thông tin được tính từ ngày Chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu và được quy định như sau:
a) Bảo hành 24 tháng đối với sản phẩm của dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A.
b) Bảo hành 12 tháng đối với sản phẩm của dự án nhóm B, C.
2. Mức tiền bảo hành tối thiểu được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị sản phẩm của dự án và được quy định như sau:
a) Đối với sản phẩm có thời hạn bảo hành 24 tháng là 3%.
b) Đối với sản phẩm có thời hạn bảo hành 12 tháng là 5%.
3. Nhà thầu có trách nhiệm nộp tiền bảo hành vào tài khoản của Chủ đầu tư trước khi Chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu. Tiền bảo hành sản phẩm được tính lãi suất như tiền gửi ngân hàng. Nhà thầu và Chủ đầu tư có thể thỏa thuận việc thay thế tiền bảo hành bằng thư bảo lãnh của ngân hàng có giá trị tương đương.
Nhà thầu chỉ được hoàn trả tiền bảo hành sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được Chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.
4. Trách nhiệm của các bên về bảo hành:
a) Chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án có trách nhiệm:
- Kiểm tra, phát hiện sai hỏng để yêu cầu nhà thầu sửa chữa, khắc phục, thay thế. Trường hợp nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành thì Chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án có quyền thuê nhà thầu khác thực hiện. Kinh phí thuê được lấy từ tiền bảo hành sản phẩm của dự án.
- Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa, thay thế của nhà thầu.
- Xác nhận hoàn thành bảo hành sản phẩm của dự án cho nhà thầu.
b) Nhà thầu có trách nhiệm:
- Tổ chức khắc phục, sửa chữa, thay thế ngay sau khi có yêu cầu của Chủ đầu tư, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án và phải chịu mọi phí tổn khắc phục, sửa chữa, thay thế.
- Từ chối bảo hành trong các trường hợp: hư hỏng không phải do lỗi của nhà thầu gây ra; Chủ đầu tư vi phạm quy định quản lý nhà nước bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc gỡ bỏ; sử dụng sản phẩm của dự án sai quy trình vận hành.
c) Nhà thầu phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra hư hỏng, sự cố, sai hỏng đối với sản phẩm của dự án kể cả sau thời gian bảo hành, tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Bảo trì sản phẩm của dự án
1. Sản phẩm của dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước sau khi hết hạn bảo hành phải được bảo trì để vận hành, khai thác lâu dài.
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án trong việc bảo trì:
a) Tổ chức thực hiện bảo trì sản phẩm của dự án theo quy trình bảo trì do nhà thầu thi công lập.
b) Lập dự toán kinh phí bảo trì và tổng hợp chung vào dự toán chi hoạt động hàng năm của đơn vị.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng sản phẩm của dự án xuống cấp hay trục trặc do không thực hiện quy trình bảo trì theo quy định.
Điều 18. Bảo hiểm trong quá trình đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
1. Đối tượng bảo hiểm, mức bảo hiểm, thời gian bảo hiểm và trách nhiệm bảo hiểm của các bên trong quá trình đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin phải được quy định rõ trong hợp đồng.
2. Nhà thầu phải mua các loại bảo hiểm cần thiết để bảo đảm cho hoạt động của mình.
Điều 19. Giải quyết sự cố trong quá trình thực hiện đầu tư, bảo hành, vận hành .
1. Trường hợp xảy ra sự cố trong quá trình thực hiện đầu tư, bảo hành, vận hành, Chủ đầu tư, đơn vị thụ hưởng đầu tư (chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng sản phẩm của dự án) có trách nhiệm bảo vệ hiện trường, báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý nhà nước về công nghệ thông tin theo phân cấp ủy quyền và tiến hành lập hồ sơ sự cố.
Tùy từng trường hợp, chủ đầu tư, đơn vị thụ hưởng đầu tư có thể thuê các cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện tư vấn khảo sát, đánh giá và xác định nguyên nhân sự cố, làm rõ trách nhiệm của người gây ra sự cố. Chi phí thuê tư vấn được trích từ kinh phí sự nghiệp thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp hoặc trích từ vốn ngân sách nhà nước đã bố trí cho Chủ đầu tư để thanh toán.
2. Hồ sơ sự cố bao gồm:
a) Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố lập theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP.
b) Mô tả diễn biến của sự cố.
c) Kết quả khảo sát, đánh giá, xác định mức độ và nguyên nhân sự cố.
d) Các tài liệu về thiết kế và thi công liên quan đến sự cố.
Mục 5 Giám sát, đánh giá đầu tư
Điều 20. Giám sát, đánh giá đầu tư
1. Loại dự án phải giám sát, đánh giá đầu tư: Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải chịu sự giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ.
2. Trách nhiệm thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn Tỉnh; chịu trách nhiệm hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và chủ đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư các dự án trên địa bàn và báo cáo định kỳ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp; bao gồm:
- Báo cáo đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn.
- Báo cáo tổng hợp 6 tháng, năm, kết thúc dự án về công tác giám sát đánh giá dự án đầu tư đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
c) Chủ đầu tư.
- Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ Ban quản lý dự án (hoặc tổ chức tư vấn quản lý dự án) trong việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với từng dự án. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc mà không tự xử lý được, Chủ đầu tư phải kịp thời đề nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết.
- Định kỳ gửi báo cáo tình hình giám sát, đánh giá đầu tư đối với từng dự án đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm:
+ Báo cáo 6 tháng.
+ Báo cáo năm.
+ Báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc đầu tư dự án.
Điều 21. Giám sát của cộng đồng trong đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
Chủ đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin có trách nhiệm công bố công khai với các tổ chức chính trị, xã hội, chính quyền địa phương và các cơ quan dân cử trên địa bàn về mục đích, nội dung các hoạt động, quy mô dự án; cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án (hoặc tổ chức tư vấn quản lý dự án) để tranh thủ sự giám sát của cộng đồng trong quá trình thực hiện.
Điều 22. Quy định về tổ chức thực hiện
1. Đối với các dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2010:
a) Chủ đầu tư được giao tiếp tục thực hiện theo quyết định đã phê duyệt. Các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trực thuộc được giao làm chủ đầu tư để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật. Trường hợp đặt biệt hoặc có khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh để được xem xét, giải quyết.
b) Các bước tiếp theo thực hiện theo Quy định này.
2. Đối với các dự án chưa được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2010 thì các bước tiếp theo thực hiện theo Quy định này.
3. Giao Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, phát sinh phải báo cáo đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1173/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, đầu tư dự án ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 1423/QĐ-UBND năm 2011 giao định suất hưởng chế độ ưu đãi đối với công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Quyết định 2818/QĐ-UBND năm 2009 về một số qui định tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước tỉnh năm 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Quyết định 1094/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Đổi mới tổ chức và hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 2507/2004/QĐ-UB sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 6Kế hoạch 176/KH-UBND 2015 ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 thực hiện Chương trình hành động 216-CTr-/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế
- 7Nghị quyết 20/2017/NQ-HĐND quy định về định mức và nội dung chi phí quản lý dự án của Ban Quản lý xã đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Quyết định 23/2024/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác nhau trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 27/2021/QĐ-UBND
- 9Quyết định 35/2024/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 4Thông tư 21/2010/TT-BTTTT quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Quyết định 1173/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, đầu tư dự án ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Quyết định 1423/QĐ-UBND năm 2011 giao định suất hưởng chế độ ưu đãi đối với công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7Quyết định 2818/QĐ-UBND năm 2009 về một số qui định tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước tỉnh năm 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Quyết định 1094/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Đổi mới tổ chức và hoạt động của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Yên Bái
- 9Quyết định 2507/2004/QĐ-UB sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 10Kế hoạch 176/KH-UBND 2015 ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 thực hiện Chương trình hành động 216-CTr-/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế
- 11Nghị quyết 20/2017/NQ-HĐND quy định về định mức và nội dung chi phí quản lý dự án của Ban Quản lý xã đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp, ủy quyền tổ chức quản lý và thực hiện dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 05/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/03/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Lê Minh Hoan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra