Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2011/QĐ-UBND | Tân An, ngày 24 tháng 02 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 về Dân số; Pháp lệnh số 08/2008/PL-UBTVQH12 ngày 27/12/2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số; Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 10/3/2010 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị quyết số 159/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh khóa VII- Kỳ họp thứ 25 về thực hiện công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Long An;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 148/TTr-SYT ngày 09/02/2011; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại công văn số 152/STP-XDKTVB ngày 17/02/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về một số chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Y tế phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 29/7/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về một số chế độ, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009-2010.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các thành viên Ban chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh, thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 24/02/2011 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với tất cả cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân; lực lượng vũ trang, cán bộ công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh Long An.
1. Bảo đảm việc chủ động, tự nguyện, phù hợp với quyền và lợi ích của các cặp vợ chồng, của cá nhân và từng gia đình với lợi ích của cộng đồng và toàn xã hội, thực hiện xây dựng gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
2. Phối hợp chặt chẽ trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp; củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ để nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, tổ chức thực hiện công tác DS-KHHGĐ; tổ chức tuyên truyền vận động kết hợp chặt chẽ với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản-kế hoạch hóa gia đình; thực hiện tốt chính sách, chế độ và tăng nguồn lực đầu tư.
TRÁCH NHIỆM CỦA MỖI CẶP VỢ CHỒNG
1. Mỗi cặp vợ chồng thực hiện đúng quy định pháp luật về dân số, sinh một hoặc hai con, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6,7 điều này.
2. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
4. Cặp vợ chồng có một con, sinh lần thứ hai sinh đôi trở lên.
5. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
6. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, được Hội đồng Giám định Y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.
Quy định này không áp dụng cho trường hợp tái hôn giữa hai người có hai con chung trở lên và hiện đang còn sống.
Điều 4. Thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình
Các cặp vợ chồng tự nguyện lựa chọn và áp dụng các biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình thích hợp, góp phần nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh thần của bản thân và các thành viên trong gia đình, với việc tôn trọng lợi ích của nhà nước và cộng đồng xã hội.
Điều 5. Các hành vi nghiêm cấm theo quy định pháp luật về dân số
1. Cản trở, cưỡng bức, ép buộc vợ hoặc chồng và các thành viên khác trong gia đình thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
2. Lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.
3. Tuyên truyền phổ biến hoặc đưa ra nội dung trái với chính sách DS-KHHGĐ làm ảnh hưởng xấu đến công tác DS-KHHGĐ và đời sống xã hội.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
Trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn quy định, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện quy ước, quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật, đưa chính sách DS-KHHGĐ vào chương trình, kế hoạch hoạt động và tiêu chuẩn thi đua hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Định kỳ kiểm tra kết quả thực hiện chính sách DS-KHHGĐ, gắn với kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn để xét các danh hiệu, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình
Tổ chức tuyên truyền, tư vấn, giúp đỡ các cặp vợ chồng và từng cá nhân chủ động tự nguyện thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Đảm bảo cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình an toàn, thuận lợi và có chất lượng đến tận người sử dụng. Theo dõi, giải quyết tác dụng phụ và tai biến xảy ra đối với người sử dụng (nếu có).
Hàng năm, ngoài kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia và ngân sách tỉnh, UBND huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn cân đối đầu tư thêm kinh phí cho công tác DS-KHHGĐ để đẩy nhanh việc thực hiện mục tiêu DS- KHHGĐ ở địa phương.
Cặp vợ chồng, cá nhân thực hiện dịch vụ (CSSKSS-KHHGĐ) được hưởng các chế độ sau đây:
1. Thực hiện đình sản tại cơ sở y tế nhà nước được miễn viện phí và cấp thuốc theo quy định của Bộ Y tế. Ngoài chế độ Trung ương quy định, mỗi trường hợp đình sản được bồi dưỡng 1.000.000đ và cấp 1 thẻ bảo hiểm y tế có giá trị hai năm. Trường hợp sau sinh, sau nạo hút thai tự nguyện đình sản và trường hợp tự nguyện đình sản mà trong quá trình phẫu thuật phát hiện bệnh lý phụ khoa tại các cơ sở y tế nhà nước trong tỉnh được miễn viện phí sinh, nạo hút thai và phẫu thuật điều trị.
2. Việc đặt, kiểm tra, tái khám và tháo dụng cụ tử cung, tiêm thuốc tránh thai, cấy và lấy que thuốc tránh thai tại cơ sở y tế nhà nước trong tỉnh được thực hiện miễn phí và được cấp thuốc theo quy định của Bộ Y tế.
3. Mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em, cơ sở y tế nhà nước có nhiệm vụ tư vấn và cấp thuốc viên tránh thai miễn phí cho người được chỉ định sử dụng. Riêng bao cao su tránh thai được cấp hoặc bán cho đối tượng sử dụng theo quy định nhà nước.
4. Trường hợp đình sản, đặt dụng cụ tử cung, tiêm thuốc tránh thai, cấy thuốc tránh thai tại cơ sở y tế nhà nước bị vỡ kế hoạch, thực hiện hút, nạo, phá thai (trường hợp bỏ thai), hoặc khi sinh con (trường hợp để thai); bị tác dụng phụ hoặc tai biến được chăm sóc, điều trị miễn phí tại các cơ sở y tế nhà nước trong tỉnh. Trường hợp vượt khả năng chuyên môn của tuyến tỉnh, chuyển tuyến trên theo quy định (trừ trường hợp cấp cứu) sẽ được thanh toán lại 100% kinh phí điều trị bằng nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia về DS-KHHGĐ.
Điều 10. Khuyến khích cặp vợ chồng có một hoặc hai con
Các cặp vợ chồng có một hoặc hai con đăng ký thôi đẻ hẳn được cấp giấy chứng nhận thôi đẻ hẳn, giấy có giá trị khi con đi học được giảm 50% học phí từ bậc học mầm non đến bậc trung học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (mức thu học phí theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh). Việc cấp giấy chứng nhận thôi đẻ hẳn do Sở Y tế hướng dẫn thực hiện.
Điều 11. Khuyến khích người làm công tác tuyên truyền vận động
Vận động được 1 người đình sản, ngoài mức quy định của Trung ương, bồi dưỡng 100.000đ cho một trường hợp.
Điều 12. Khuyến khích cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em.
Cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở, ngoài mức thù lao hàng tháng theo quy định của Trung ương, được bồi dưỡng 250.000đ/tháng/người và được cấp thẻ bảo hiểm y tế trong thời gian thực hiện nhiệm vụ. Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp Sở Lao động - Thương binh - Xã hội, Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ chế phối hợp, quản lý điều hành đội ngũ này hoạt động một cách có hiệu quả.
Điều 13. Khuyến khích các hoạt động nâng cao chất lượng và cơ cấu dân số.
Được miễn phí tại các cơ sở y tế nhà nước trong tỉnh, khi:
1. Nam, nữ trước khi kết hôn (trừ trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài) thực hiện khám sức khỏe và tư vấn tiền hôn nhân.
2. Thai phụ thực hiện các kỹ thuật sàng lọc trước sinh để phát hiện sớm các trường hợp dị tật thai nhi.
3. Xét nghiệm lấy máu gót chân cho trẻ sơ sinh để phát hiện sớm một số bệnh lý bẩm sinh.
CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
1. Xã, phường, thị trấn đăng ký và xây dựng thành công mô hình không có người sinh con thứ ba trở lên được tặng cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sau đó, mỗi năm tiếp tục duy trì được mô hình này được xét tặng cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh. Nếu duy trì mô hình này được 03 năm liên tục trở lên được xét đề nghị Trung ương khen thưởng cao hơn và được xem xét đầu tư công trình phúc lợi có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong thực hiện Chương trình DS-KHHGĐ sẽ được Chủ tịch UBND tỉnh xét khen thưởng theo quy định riêng về chuyên đề thi đua này.
3. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ thực tế và kết quả thực hiện Chương trình DS-KHHGĐ, Sở Y tế và UBND huyện, thành phố quy định việc xét khen thưởng theo thẩm quyền cấp mình.
1. Đối với cán bộ công chức, viên chức (CBCCVC); cán bộ chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang; cán bộ xã, phường, thị trấn:
a. Sinh con thứ ba, trừ các trường hợp nêu tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6,7 Điều 3 của quy định này thì tiến hành kiểm điểm, xử lý kỷ luật với hình thức cảnh cáo; nếu có hưởng chế độ một hoặc hai con thôi đẻ hẳn thì thu hồi toàn bộ chế độ đã được hưởng. Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật, nếu tiếp tục sinh con thứ tư trở lên thì tiến hành xử lý kỷ luật với hình thức cao hơn.
b. Trường hợp có một con đã đăng ký và được cấp giấy chứng nhận thôi đẻ hẳn, khi sinh con thứ hai bị xử lý kỷ luật như trường hợp sinh con thứ ba quy định tại điểm a, khoản 1 quy định này.
c. Các trường hợp vi phạm chính sách DS-KHHGĐ ngoài việc xử lý theo điểm a, b khoản 1 Điều này còn không xem xét bổ nhiệm chức vụ, nếu có chức vụ thì xem xét miễn nhiệm chức vụ và không được xét thi đua - khen thưởng.
2. Đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức nếu không tổ chức phát động cho CBCCVC, cán bộ chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang, cán bộ xã, phường, thị trấn, đăng ký cam kết thực hiện chính sách DS-KHHGĐ hàng năm và không có biện pháp tác động, để có người sinh con thứ ba trở lên hoặc cơ quan, đơn vị có CBCCVC, lực lượng vũ trang, cán bộ xã, phường, thị trấn sinh con thứ ba trở lên mà không có hình thức xử lý kỷ luật thì thủ trưởng trực tiếp bị xử lý theo quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu và tập thể cơ quan, đơn vị, tổ chức không được xét khen thưởng các danh hiệu thi đua trong năm.
3. Đối với cơ sở y tế và người làm dịch vụ CSSKSS-KHHGĐ nếu không thực hiện đúng quy định chuyên môn để xảy ra tai biến làm ảnh hưởng sức khỏe và tính mạng người thực hiện, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của ngành Y tế và pháp luật hiện hành.
4. Đối với hội viên, đoàn viên của các tổ chức hội, đoàn thể sinh con thứ ba trở lên thì xử lý kỷ luật theo điều lệ, quy chế, quy định của tổ chức đoàn thể.
5. Đối với người dân sinh con thứ ba trở lên thì nhắc nhỡ, phê bình và cam kết không vi phạm theo quy ước tại các cuộc họp khu phố, ấp, không xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa và xử lý theo quy định của quy ước ấp, khu phố nơi cư trú.
6. Đối với xã, phường, thị trấn, khu phố, ấp không hoàn thành chỉ tiêu giảm tỷ lệ sinh và tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên, khi xét công nhận đạt chuẩn văn hóa thì trừ điểm thi đua phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 16. Nguồn kinh phí thực hiện
Ngoài kinh phí do Trung ương hỗ trợ và vận động cộng đồng, phần còn lại do ngân sách tỉnh đảm bảo chi các chế độ theo quy định này.
Điều 17. Trách nhiệm thực hiện.
1. Sở Y tế phối hợp với các ngành chức năng liên quan hướng dẫn thực hiện cụ thể và chịu trách nhiệm theo dõi tổng hợp báo cáo định kỳ cho UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan hướng dẫn chi tiết việc lập dự toán và sử dụng nguồn ngân sách theo quy định này.
3. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về thi đua - khen thưởng hàng năm đối với công tác Dân số-KHHGĐ.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc đầu tư xây dựng công trình phúc lợi cho các xã, phường, thị trấn theo Điều 14 quy định này.
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định này.
5. Đề nghị thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể tỉnh chỉ đạo cơ sở phối hợp với ngành Y tế cùng cấp tham gia triển khai, tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ./.
- 1Quyết định 41/2009/QĐ-UBND Quy định về chế độ, chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009- 2010 trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND về Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy định Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận
- 4Nghị quyết 52/2012/NQ-HĐND quy định chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Nghị quyết 170/2015/NQ-HĐND quy định chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 60/2015/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam trên địa bàn tỉnh Long An từ năm 2016 đến năm 2020
- 7Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 8Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 41/2009/QĐ-UBND Quy định về chế độ, chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009- 2010 trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 32/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 3Quyết định 06/2013/QĐ-UBND sửa đổi khoản 7, Điều 3 quy định về chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 05/2011/QĐ-UBND
- 4Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Pháp lệnh dân số năm 2003
- 2Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số
- 3Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2008
- 4Nghị định 20/2010/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số
- 5Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND về Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy định Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận
- 7Nghị quyết 159/2010/NQ-HĐND thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Long An
- 8Nghị quyết 52/2012/NQ-HĐND quy định chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Nghị quyết 170/2015/NQ-HĐND quy định chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Quyết định 60/2015/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam trên địa bàn tỉnh Long An từ năm 2016 đến năm 2020
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định về chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 05/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/02/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra