Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2008/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 02 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI TỈNH BÌNH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ Về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ Về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị quyết số 64/2007/NQ-HĐNDVIII ngày 07/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 9 về quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2008;
Theo đề nghị của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về giá các loại đất tại tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 01/01/2008.
2. Bãi bỏ Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 22/12/2006 về việc ban hành Quy định giá các loại đất tại tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành ./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI TỈNH BÌNH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 02 /01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này quy định về nguyên tắc xác định giá đất và bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Giá đất tại quy định này là căn cứ để:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003.
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003;
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
g) Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá từng loại đất quy định tại quyết định này.
3. Quyết định này không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, Nhà nước thu hồi đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất quy định tại quyết định này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính chủ trì cùng các cơ quan liên quan xác định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp.
Điều 3. Giá đất khu vực giáp ranh ven đô thị
1. Nguyên tắc xác định
Khu vực giáp ranh ven đô thị là phần tiếp giáp của các xã nằm giáp ranh với các phường, thị trấn khác và được xác định cho từng loại đất như sau:
a) Đất nông nghiệp: tính từ đường phân địa giới hành chính vào sâu 500 m.
b) Đất phi nông nghiệp ở nông thôn: từ đường phân địa giới hành chính vào sâu địa phận 300 m.
c) Trường hợp địa giới hành chính là sông, hồ, kênh, đồi, đèo, núi có chiều rộng < 100 m: đất giáp ranh được xác định từ bờ sông, hồ, kênh, chân đồi, đèo, núi vào sâu địa phận theo 2 loại đất như trên.
d) Trường hợp địa giới hành chính là sông, hồ, kênh rộng ³ 100 m: không xếp loại là đất giáp ranh.
2. Giá đất khu vực giáp ranh:
a) Đối với đất nông nghiệp: được xác định theo khoản 4, Điều 6 của Quy định này.
b) Đối với đất phi nông nghiệp:
- Trường hợp đất có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng theo quy hoạch, cùng tiếp giáp trên cùng một đường phố (đường phố phân chia địa giới hành chính) thì giá đất khu vực giáp ranh được tính theo giá đất đô thị của đường phố đó.
- Trường hợp đất có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng theo quy hoạch, nhưng không cùng tiếp giáp trên một đường phố thì giá đất khu vực giáp ranh áp dụng bằng 80% giá đất đô thị nằm giáp ranh.
- Trường hợp đất không có cùng điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng hoặc không cùng mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng theo quy hoạch thì giá đất khu vực giáp ranh được xác định theo bảng giá đất ở nông thôn, nhưng không thấp hơn 50% giá đất đô thị nằm giáp ranh.
Chương 2.
ĐẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP
Điều 4. Nguyên tắc định giá đất
Giá đất nông nghiệp gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất lâm nghiệp, đất ruộng muối và đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ được xác định theo vị trí đất và phân vùng đất.
1. Phân loại vị trí đất:
a) Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản: được phân theo 5 vị trí.
- Vị trí 1 gồm các thửa đất đáp ứng được đủ 4 điều kiện:
+ Nằm ven các trục đường giao thông rộng từ 6m trở lên.
+ Có khoảng cách tính theo đường vận chuyển tới khu dân cư hoặc điểm dân cư tập trung không quá 500 m;
+ Có độ phì từ mức trung bình trở lên;
+ Chủ động được nước tưới tiêu từ 70% trở lên.
- Vị trí 2: Các thửa đất đáp ứng được 3 điều kiện của vị trí 1.
- Vị trí 3: Các thửa đất đáp ứng được 2 điều kiện của vị trí 1.
- Vị trí 4: Các thửa đất đáp ứng được 1 điều kiện của vị trí 1.
- Vị trí 5: Các thửa đất không đáp ứng được điều kiện nào của vị trí 1.
b) Đất lâm nghiệp:
- Đất lâm nghiệp nằm ngoài các khu quy hoạch phát triển du lịch ven biển: được phân theo 3 vị trí.
+ Vị trí 1: Đất nằm hai bên các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ và cách mép đường không quá 500 m.
+ Vị trí 2: Đất nằm hai bên các trục đường có chiều rộng ³ 4 m (trừ đường quốc lộ, tỉnh lộ) và cách mép đường không quá 500 m.
+ Vị trí 3: Đất nằm ở những vị trí còn lại.
- Đất lâm nghiệp nằm trong các khu quy hoạch phát triển du lịch ven biển, bao gồm cả diện tích có tiếp giáp hoặc không tiếp giáp bờ biển: có 2 vị trí.
+ Vị trí 1: Đất nằm hai bên các trục đường giao thông hoặc tiếp giáp bờ biển với chiều sâu tính từ mép đường đường giao thông ra mỗi bên 200 m và tính từ bờ biển vào 200 m.
+ Vị trí 2: Đất các vị trí còn lại trong khu quy hoạch phát triển du lịch ven biển.
c) Ruộng muối: được phân theo 3 vị trí.
- Vị trí 1: Đất nằm hai bên các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, ven biển với cự ly dưới 500 m.
- Vị trí 2: Đất nằm hai bên các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, ven biển với cự ly từ 500 m đến 1.000 m.
- Vị trí 3: Đất nằm ở những vị trí còn lại.
2. Phân vùng đất: gồm 3 loại xã là xã đồng bằng và hải đảo, xã trung du, xã miền núi (Phân loại xã cụ thể có bảng phụ lục số 1 kèm theo Quyết định này).
Điều 5. Bảng giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp
1. Bảng giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp gồm đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản (kể cả đất sông, ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng theo Điều 13 Luật Đất đai 2003 sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản); đất lâm nghiệp; đất ruộng muối: quy định tại bảng phụ lục số 2 kèm theo quyết định này.
Đối với đất nông nghiệp khác theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ, giá đất được xác định theo nguyên tắc và bảng giá đất của thửa đất nông nghiệp liền kề. Trường hợp liền kề với nhiều thửa đất nông nghiệp khác nhau thì căn cứ vào giá của thửa đất liền kề có mức giá cao nhất để xác định. Nếu không có thửa đất nông nghiệp liền kề thì căn cứ vào giá thửa đất nông nghiệp ở khu vực gần nhất để định giá.
2. Trường hợp đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở; đất nông nghiệp nằm trong phạm vi khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được duyệt hoặc theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư: giá đất được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm vị trí 1 cùng vùng (đồng bằng, trung du, miền núi).
3. Trường hợp đất nông nghiệp nằm trong địa giới hành chính các phường của thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và trong phạm vi khu dân cư các thị trấn, giá đất được tính bằng mức giá đất trồng cây lâu năm vị trí 1 cùng vùng và được tính thêm hệ số như sau:
a) Các phường Bình Hưng, Đức Long, Đức Nghĩa, Đức Thắng, Hưng Long, Lạc Đạo, Phú Tài, Phú Thủy, Phú Trinh, Thanh Hải, Xuân An của thành phố Phan Thiết; phường Phước Lộc và Phước Hội của thị xã La Gi: Hệ số là 1,5.
b) Các phường còn lại của thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi, thị trấn Liên Hương, Phan Rí Cửa:
- Hệ số 1,3 áp dụng cho thửa đất tiếp giáp với các đường phố.
- Hệ số 1,1 áp dụng cho thửa đất không tiếp giáp với đường phố.
c) Các thị trấn còn lại trong tỉnh: Hệ số là 1,0.
4. Giá đất nông nghiệp giáp ranh với đô thị theo quy định tại Điều 3 được xác định theo bảng giá đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trường hợp giáp ranh với đất ở hoặc đất nông nghiệp nằm trong địa giới hành chính các phường của thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và nằm trong phạm vi khu dân cư các thị trấn, giá đất được xác định không thấp hơn 30% so với giá đất nông nghiệp trong đô thị đã được quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Khi vận dụng các hệ số vị trí để tính toán giá đất nông nghiệp theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 của Điều này, giá đất nông nghiệp được xác định với mức tối đa không được cao hơn giá đất ở của vị trí có giá cao nhất liền kề.
Chương 3.
ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN
Điều 6. Giá đất ở tại nông thôn
1. Nguyên tắc xác định giá đất ở tại nông thôn
a) Căn cứ xác định giá đất: Giá đất ở tại nông thôn được xác định theo khu vực đất, vị trí đất và quy định cho từng xã theo 10 nhóm xã.
b) Phân khu vực đất: có 3 khu vực.
- Khu vực 1: Đất khu dân cư nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã (gần UBND xã, chợ), gần khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp đã được Chính phủ, UBND tỉnh phê duyệt; phạm vi áp dụng được tính từ giáp UBND xã, chợ, khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp ra tối đa 200 m.
- Khu vực 2: Đất khu dân cư nằm tiếp giáp với khu vực 1, phạm vi được tính từ khu vực 1 ra tối đa là 500 m hoặc đất nằm tiếp giáp với đất ở nông thôn ven các trục đường giao thông chính với khoảng cách tính từ chỉ giới đường bộ ra mỗi bên không quá 200 m
- Khu vực 3: Đất nằm ở các vị trí còn lại.
c) Phân vị trí đất: có 5 vị trí.
- Vị trí 1: Đất nằm ven các trục đường huyện lộ đã trải nhựa; các con đường trải nhựa, bê tông rộng từ 6 m trở lên.
- Vị trí 2: Đất nằm ven các trục đường đất rộng từ 6m trở lên; những đường nhựa, đường bê tông rộng từ 3 đến dưới 6 m.
- Vị trí 3: Đất nằm ven các trục đường đất rộng từ 4 đến dưới 6m; những đường nhựa, đường bê tông rộng dưới 3 m.
- Vị trí 4: Đất nằm ven những con đường đất rộng từ 2 đến dưới 4 m.
- Vị trí 5: Đất nằm ở những khu vực còn lại.
Trường hợp thửa đất có vị trí tiếp giáp từ 2 trục đường trở lên thì giá đất được xác định theo trục đường có giá cao nhất.
2. Bảng giá đất ở tại nông thôn
a) Bảng giá đất ở nông thôn quy định tại Bảng phụ lục số 3 kèm theo Quyết định này.
- Giá các loại đất ở tại phụ lục là giá đất ở tại các vị trí của khu vực 1.
- Giá đất tại khu vực 2 được tính bằng 60% giá đất khu vực 1.
- Giá đất tại khu vực 3 được tính bằng 30% giá đất khu vực 1.
3. Đối với thửa đất của một chủ sử dụng đất nằm tiếp giáp với mặt đường sử dụng cho một hoặc nhiều mục đích; nếu chiều sâu của thửa đất tính từ ranh giới của thửa đất phù hợp với chỉ giới đường bộ (nếu có) trên 40 m hoặc có 1 phần diện tích bị khuất lấp bởi thửa đất của chủ sử dụng đất khác thì giá đất phần diện tích nằm sâu trên 40 m hoặc phần diện tích bị khuất lấp được tính bằng 50% giá chuẩn.
4. Khi vận dụng các hệ số vị trí để tính toán giá đất cụ thể, giá đất xác định của các vị trí đất ở tại nông thôn không được cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu như sau:
a) Xã đồng bằng: Giá tối thiểu là 8.000 đồng/m2, giá tối đa là 2.250.000 đồng/m2.
b) Xã trung du: Giá tối thiểu là 3.600 đồng/m2, giá tối đa là 1.530.000 đồng/m2.
c) Xã miền núi: Giá tối thiểu là 2.000 đồng/m2, giá tối đa là 1.080.000 đồng/m2.
Điều 7. Bảng giá đất ở tại nông thôn ven các trục đường giao thông chính
1. Nguyên tắc định giá đất: Giá đất ở tại nông thôn ven các trục đường giao thông chính được áp dụng cho các thửa đất có vị trí tiếp giáp với mặt tiền của các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ. Những thửa đất không tiếp giáp với mặt tiền của các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ thì áp dụng theo nguyên tắc xác định và bảng giá đất ở tại nông thôn quy định tại
2. Bảng giá đất ở tại nông thôn ven các trục đường giao thông chính được quy định tại Bảng phụ lục số 4 kèm theo Quyết định này.
3. Đối với thửa đất của một chủ sử dụng đất nằm tiếp giáp với mặt đường sử dụng cho một hoặc nhiều mục đích; nếu chiều sâu của thửa đất tính từ ranh giới của thửa đất phù hợp với chỉ giới đường bộ trên 40 m hoặc có 1 phần diện tích bị khuất lấp bởi thửa đất của chủ sử dụng đất khác thì giá đất phần diện tích nằm sâu trên 40 m hoặc phần diện tích bị khuất lấp được tính bằng 50% giá chuẩn.
4. Trường hợp thửa đất có vị trí tiếp giáp với từ 2 trục đường trở lên thì giá đất được xác định theo trục đường có giá cao nhất.
5. Khi vận dụng các hệ số vị trí để tính toán giá đất cụ thể, giá đất xác định của các vị trí đất ở ven các trục đường giao thông chính được xác định không quá 5 lần mức giá tối đa quy định tại
Chương 4.
ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ
Điều 8. Nguyên tắc xác định giá đất ở tại đô thị
1. Căn cứ xác định giá đất: Giá đất ở tại đô thị (gồm đất trong phạm vi nội thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và các thị trấn) được xác định căn cứ vào phân loại đường phố và phân loại vị trí đất của từng đô thị.
2. Phân loại đường phố: Đường phố trong các đô thị được phân loại căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng và mức độ thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chiều rộng (tính cả lề) của con đường.
3. Phân loại vị trí: 04 vị trí.
a) Vị trí 1: Đất nằm ở hai bên mặt tiền các đường phố.
b) Vị trí 2: Đất nằm trong các đường hẻm liền kề của các đường phố, có chiều rộng từ 3 m trở lên và sâu không quá 100 m.
c) Vị trí 3: Gồm đất trong các đường hẻm liền kề của các đường phố, có chiều rộng từ 3 m trở lên và sâu từ trên 100 m đến 300 m; đất trong những hẻm liền kề rộng dưới 3 m của các đường phố, sâu không quá 100 m; đất trong hẻm của đường hẻm thuộc vị trí 2 rộng từ 3 m trở lên, sâu không quá 100 m.
d) Vị trí 4: Đất những vị trí còn lại trong đô thị.
Điều 9. Bảng giá đất ở tại đô thị
1. Bảng giá đất ở thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và các thị trấn được quy định tại Bảng phụ lục số 5 kèm theo Quyết định này.
2. Giá đất ở tại phụ lục là giá đất vị trí 1 (mặt tiền) của các đường phố có tên hoặc có chiều rộng từ 4 m trở lên. Giá đất trong các đường hẻm (vị trí 2, 3, 4) được xác định như sau:
a) Thành phố Phan Thiết (trừ phường Phú Hài, Hàm Tiến, Mũi Né):
- Giá đất tại vị trí 2 được tính bằng 40% giá đất vị trí 1.
- Giá đất tại vị trí 3 được tính bằng 20% giá đất vị trí 1.
- Giá đất tại vị trí 4 được tính bằng 10% giá đất vị trí 1.
b) Phường Phú Hài, Hàm Tiến, Mũi Né (Thành phố Phan Thiết), thị xã La Gi và các thị trấn khác :
- Giá đất tại vị trí 2 được tính bằng 40% giá đất vị trí 1.
- Giá đất tại vị trí 3 được tính bằng 30% giá đất vị trí 1.
- Giá đất tại vị trí 4 được tính bằng 20% giá đất vị trí 1.
3. Đối với thửa đất của một chủ sử dụng đất nằm tiếp giáp với mặt đường phố, đường hẻm sử dụng cho một hoặc nhiều mục đích; nếu chiều sâu của thửa đất tính từ ranh giới của thửa đất phù hợp với chỉ giới giao đất trên 25 m hoặc có 1 phần diện tích bị khuất lấp bởi thửa đất của chủ sử dụng đất khác thì giá đất phần diện tích nằm sâu trên 25 m hoặc phần diện tích bị khuất lấp được tính bằng 50% giá chuẩn.
4. Điều chỉnh giá thửa đất có tiếp giáp với từ 2 con đường trở lên
a) Thửa đất nằm tiếp giáp với từ 02 đường phố trở lên và có chiều rộng tiếp giáp ³ 3 m thì giá đất tính theo đường phố có giá đất cao hơn cộng thêm 20%.
b) Thửa đất nằm tiếp giáp với 01 đường phố với từ 01 đường hẻm trở lên và có chiều rộng tiếp giáp ³ 3 m thì giá đất tính theo giá đất đường phố cộng thêm 10%.
5. Đối với những hẻm có thể thông ra nhiều đường chính: Nếu thửa đất có số nhà thì giá đất được tính theo hẻm của đường phố có số nhà đó; nếu chưa có số nhà thì giá đất được xác định theo đường phố nào mà qua tính toán, hẻm đó có giá đất cao hơn.
6. Khi vận dụng các hệ số để tính toán giá đất cụ thể, giá đất xác định của mọi vị trí đất ở đô thị không được cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu như sau:
a) Thành phố Phan Thiết: Giá tối thiểu 96.000 đồng/m2, giá tối đa 23.400.000 đồng/m2
b) Thị xã La Gi: Giá tối thiểu 40.000 đồng/m2, giá tối đa 16.020.000 đồng/m2.
c) Các thị trấn khác: Giá tối thiểu 24.000 đồng/m2, giá tối đa 8.040.000 đồng/m2.
Chương 5.
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP KHÁC
Điều 10. Đất du lịch
1. Căn cứ định giá đất: Giá đất du lịch bao gồm đất kinh doanh, thương mại, dịch vụ trong các khu quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh đã được phê duyệt, được xác định trên cơ sở bảng giá đất từng khu vực và vị trí đất của từng dự án.
2. Phân loại đất du lịch
a) Nhóm 1: Bao gồm những dự án có tiếp giáp với bờ biển.
b) Nhóm 2: Bao gồm những dự án tiếp giáp với hồ nước.
c) Nhóm 3: Bao gồm những dự án không tiếp giáp với bờ biển, hồ nước.
3. Bảng giá đất du lịch của từng khu vực được quy định tại Phụ lục số 6 kèm theo Quyết định này. Trong trường hợp tính giá giao quyền sử dụng đất, bảng giá đất quy định tại khoản 3 Điều này tương ứng với thời hạn sử dụng đất 50 năm. Trong đó:
a) Phần diện tích đất của dự án tính từ chỉ giới đường giao thông ra mỗi bên 100 m và tính từ biển hoặc hồ nước vào 100 m áp dụng bằng giá chuẩn từng khu vực.
b) Phần diện tích còn lại của dự án tính bằng 50% giá chuẩn.
Đường giao thông được xác định bao gồm cả những con đường hiện hữu và những đường quy hoạch của khu du lịch.
4. Đất sử dụng vào mục đích du lịch nhưng nằm trong khu vực chưa được quy hoạch là đất du lịch, thì giá đất được áp dụng theo quy định về giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp khác.
Điều 11. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp khác (trừ du lịch)
1. Phân loại hạng đất, vị trí đất, đường phố: áp dụng theo hạng đất, vị trí đất, đường phố như đất ở tại nông thôn và đô thị.
2. Bảng giá đất: Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp khác (trừ đất du lịch) tại Điều này được tính bằng hệ số theo bảng giá đất ở nông thôn và bảng giá đất ở đô thị, cụ thể như sau:
a) Khu vực đô thị: tính chung hệ số là 0,7.
b) Khu vực nông thôn: đất sản xuất hệ số là 0,6, đất kinh doanh hệ số là 0,65.
3. Đối với thửa đất của một chủ sử dụng đất nằm trên mặt tiền đường, sử dụng cho một hoặc nhiều mục đích, có chiều sâu quá lớn hoặc có một phần diện tích bị khuất lấp bởi thửa đất của chủ sử dụng đất khác thì được xác định như sau:
a) Phần diện tích tính từ ranh giới của thửa đất phù hợp với chỉ giới đường bộ (khu vực nông thôn) và chỉ giới giao đất (khu vực đô thị) vào sâu đến 60 m đối với khu vực đô thị và đến 100 m đối với khu vực nông thôn: Giá đất được xác định theo bảng giá đất chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Giá đất của phần diện tích phía trong hoặc phần diện tích bị khuất lấp bởi thửa đất của chủ sử dụng đất khác được tính như sau:
- Diện tích sâu từ trên 60 m đến 160 m đối với khu vực đô thị và từ trên 100 m đến 200 m đối với khu vực nông thôn được tính bằng 50% giá chuẩn;
- Diện tích sâu từ trên 160 m đến 260 m đối với khu vực đô thị và từ trên 200 m đến 300 m đối với khu vực nông thôn được tính bằng 30% giá chuẩn;
- Diện tích còn lại của thửa đất sâu trên 260 m đối với khu vực đô thị và trên 300 m đối với khu vực nông thôn được tính tính bằng 15% giá chuẩn.
4. Giá đất sông, ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng theo Điều 13 Luật Đất đai 2003 sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai thác thủy sản thì giá đất của thửa đất, khu đất cần định giá được xác định theo giá đất của thửa đất phi nông nghiệp liền kề; trường hợp không có thửa đất phi nông nghiệp liền kề thì xác định theo giá đất của thửa đất phi nông nghiệp có vị trí gần thửa đất cần định giá nhất.
5. Khi vận dụng các hệ số vị trí để tính toán giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, giá đất không được cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu như sau:
a) Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn:
- Xã đồng bằng: giá tối thiểu 8.000 đ/m2, giá tối đa 1.620.000 đ/m2.
- Xã trung du: giá tối thiểu 3.600 đ/m2, giá tối đa 1.080.000 đ/m2.
- Xã miền núi: giá tối thiểu 2.000 đ/m2, giá tối đa 630.000 đ/m2.
b) Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị:
- Thành phố Phan Thiết: giá tối thiểu 40.000 đ/m2, giá tối đa 16.200.000 đ/m2
- Thị xã La Gi: giá tối thiểu 32.000 đ/m2, giá tối đa 10.200.000 đ/m2.
- Các thị trấn khác: giá tối thiểu 12.000 đ/m2, giá tối đa 8.400.000 đ/m2.
6. Giá đất các khu công nghiệp, khu chế biến thủy sản, khu dịch vụ - thương mại tập trung được UBND Tỉnh quy định riêng cho từng khu.
Điều 12. Đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất phi nông nghiệp khác (gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật)
Giá đất được xác định trên cơ sở áp dụng nguyên tắc và bảng giá đất ở khu vực nông thôn và đất ở các đô thị quy định tại Chương III và Chương IV của Quyết định này.
Điều 13. Đất sử dụng vào các mục đích công cộng theo quy định của Chính phủ; các loại đất phi nông nghiệp khác (gồm đất cho các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất đô thị được sử dụng để xây dựng nhà phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi động vật được pháp luật cho phép; đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; đất xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp)
Giá đất được xác định theo nguyên tắc và bảng giá đất sản xuất phi nông nghiệp khác được quy định tại Điều 11 của Quy định này.
Điều 14. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
Giá đất được xác định theo giá của loại đất liền kề. Trường hợp liền kề với nhiều loại đất khác nhau, thì căn cứ vào giá của loại đất có mức giá thấp nhất để xác định giá.
Điều 15. Đất chưa sử dụng
1. Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây, giá đất được xác định theo giá loại đất liền kề. Trường hợp các loại đất trên chỉ liền kề đất ở thì căn cứ giá đất ở; chỉ liền kề đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì căn cứ giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; nếu không có những loại đất liền kề nêu trên thì căn cứ vào giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở khu vực gần nhất để định giá. Trường hợp các loại đất trên liền kề với nhiều loại đất khác nhau thì căn cứ vào giá của loại đất liền kề có mức giá cao nhất để xác định.
2. Khi đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng thì áp dụng bảng giá của các loại đất theo mục đích sử dụng mới.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Giao trách nhiệm UBND huyện, thị xã, thành phố và các ngành
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các sở, ngành có liên quan căn cứ nguyên tắc xác định và bảng giá đất quy định tại Quyết định này tổ chức hướng dẫn xác định cụ thể về khu vực, vị trí đất ở khu dân cư nông thôn tại các xã, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quyết định này trên địa bàn.
2. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh quy định cụ thể về phân loại độ phì, mức độ chủ động tưới tiêu theo vị trí của từng khu vực làm cơ sở cho việc xác định giá đất nông nghiệp.
Điều 17. Giao trách nhiệm Sở Tài chính
1. Phối hợp cùng các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức việc theo dõi, điều tra, khảo sát giá, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính tình hình giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường theo định kỳ 6 tháng 01 lần.
2. Trong trường hợp phải điều chỉnh giá đất thuộc thẩm quyền tại một số vị trí, khu vực, loại đất trong năm; giao Sở Tài chính chủ trì cùng các sở, ngành liên quan xây dựng phương án điều chỉnh giá đất, tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 01/2009/QĐ-UBND về giá các loại đất tại tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 105/2006/QĐ-UBND về Quy định giá đất tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 01/2009/QĐ-UBND về giá các loại đất tại tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 105/2006/QĐ-UBND về Quy định giá đất tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 4Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 5Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- 6Thông tư 145/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 188/2004/NĐ-CP và Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 64/2007/NQ-HĐND về thông qua quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2008
Quyết định 05/2008/QĐ-UBND quy định về giá đất tại tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 05/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/01/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra