- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 3Quyết định 154/1998/QĐ-TTg sửa đổi nhiệm vụ và thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 62/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 5Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1Quyết định 274/QĐ-BTP năm 2012 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Bộ Tư pháp và liên tịch hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2007/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG NGÀNH TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 154/1998/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ và thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 501/2003/QĐ-BTP ngày 29 tháng 10 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 3. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và uỷ viên Hội đồng thi đua khen thưởng Ngành tư pháp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: - Như điều 3; | BỘ TRƯỞNG
Uông Chu Lưu |
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG NGÀNH TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2007/QĐ-BTP ngày18 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Điều 1. Vị trí, chức năng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ trưởng, có chức năng tư vấn, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua của toàn Ngành nhằm phát triển phong trào mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng, có hiệu quả;
2. Đề xuất với Bộ trưởng kế hoạch tổ chức, chỉ đạo sơ kết và tổng kết phong trào thi đua yêu nước; phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến từ phong trào thi đua cơ sở;
3. Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ, các khu vực thi đua, các Sở Tư pháp và cơ quan Thi hành án dân sự địa phương trong việc tổ chức, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thi đua, khen thưởng;
4. Xét chọn các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của ngành Tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc để Bộ trưởng trình các cơ quan có thẩm quyền xét tặng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước;
5. Xét trình Bộ trưởng tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp’’;
6. Xem xét, kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp; Xem xét kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền thu hồi quyết định khen thưởng đối với các trường hợp phát hiện có vi phạm quy định về thi đua, khen thưởng.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, đảm bảo tính dân chủ, công khai, quyết định các vấn đề theo đa số. Quyết định của Hội đồng được thông qua tại cuộc họp Hội đồng khi quá nửa tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các uỷ viên Hội đồng.
a) Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của ngành Tư pháp;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng (là Phó Chủ tịch thường trực) và Chánh Văn phòng Bộ;
c) Thường trực Hội đồng gồm Chủ tịch và các phó Chủ tịch Hội đồng;
d) Uỷ viên Hội đồng là Thủ trưởng một số đơn vị thuộc Bộ.
2. Hội đồng Thi đua khen thưởng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm
Cơ quan làm nhiệm vụ Thường trực của Hội đồng là Vụ Thi đua-Khen thưởng.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng, chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Hội đồng và giải quyết các công việc hàng ngày của Hội đồng;
2. Tổng hợp tình hình, xây dựng báo cáo về công tác thi đua, khen thưởng 6 tháng đầu năm và cả năm của ngành Tư pháp;
3. Xem xét, cho ý kiến về dự thảo các quyết định cử Trưởng, Phó trưởng khu vực thi đua, các quyết định tổ chức Hội nghị thi đua khu vực và cử thành viên tham gia Hội nghị thi đua khu vực trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định;
4. Dự trù kinh phí hoạt động hàng năm của Hội đồng trình Bộ trưởng quyết định;
5. Phối hợp với các đơn vị, địa phương và các tổ chức quần chúng có liên quan xem xét, đánh giá thành tích của tập thể, cá nhân trong phong trào thi đua để:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có thành tích xuất sắc về một lĩnh vực công tác, sau một cuộc vận động, một đợt thi đua;
b) Trình lãnh đạo Bộ ký văn bản hiệp y đề nghị Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng đối với tập thể, cá nhân không thuộc thẩm quyền xét trình của Bộ Tư pháp theo đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lãnh đạo các hoạt động của Hội đồng, chỉ đạo hoạt động của cơ quan làm nhiệm vụ Thường trực của Hội đồng, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng, chỉ đạo phong trào thi đua yêu nước trong toàn Ngành;
c) Ký, ban hành các văn bản của Hội đồng; ký văn bản hiệp y về thi đua khen thưởng;
d) Đề nghị Bộ trưởng khen thưởng và ra quyết định thu hồi các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua- Khen thưởng.
đ) Thực hiện các công việc khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng:
a) Phó Chủ tịch Hội đồng giúp việc và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về những nhiệm vụ được phân công; được ký một số văn bản của Hội đồng và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền; đề xuất các chủ trương, kế hoạch hoạt động của Hội đồng và hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
b) Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng ngoài nhiệm vụ quy định tại điểm a còn có trách nhiệm: điều hành công việc hàng ngày của cơ quan làm nhiệm vụ Thường trực của Hội đồng; chỉ đạo cơ quan làm nhiệm vụ Thường trực của Hội đồng rà soát, thẩm định trước những thành tích của các tập thể và cá nhân trước khi trình Hội đồng xem xét, quyết định.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các uỷ viên Hội đồng
1. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc phong trào thi đua yêu nước ở các khu vực thi đua, các khu vực được phân công phụ trách;
2. Tham gia đoàn kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng ở các đơn vị khi có quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Hội đồng.
3. Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, nếu vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng và gửi ý kiến bằng văn bản của mình về cơ quan làm nhiệm vụ Thường trực của Hội đồng để tổng hợp, báo cáo Hội đồng; đề xuất với Hội đồng các biện pháp về tổ chức thực hiện chương trình công tác thi đua khen thưởng; tham gia thảo luận, quyết định tập thể những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng.
Trong trường hợp vắng mặt thì uỷ quyền cho cấp phó tham dự họp thay, cấp phó được uỷ quyền có đầy đủ các quyền như uỷ viên Hội đồng.
4. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
5. Được cung cấp các tài liệu về thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Cơ quan làm nhiệm vụ Thường trực của Hội đồng
Cơ quan làm nhiệm vụ Thường trực của Hội đồng ngoài trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 1153/QĐ-BTP ngày 28 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp còn thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động thi đua khen thưởng của Ngành và các hồ sơ, tài liệu khác trước phiên họp để trình Hội đồng; đề xuất những ý kiến, kiến nghị về công tác thi đua, khen thưởng để Hội đồng quyết định;
2. Phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, các khu vực thi đua, các Sở Tư pháp và cơ quan Thi hành án dân sự địa phương, giúp Hội đồng chuẩn bị nội dung, điều kiện để phát động, tổ chức kiểm tra, phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến, sơ kết, tổng kết công tác thi đua khen thưởng theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng;
3. Tổng hợp, theo dõi và báo cáo Hội đồng về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 9. Phiên họp của Hội đồng
Hàng năm Hội đồng họp sơ kết, tổng kết hoặc họp theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng để giải quyết các vấn đề sau đây:
1. Đánh giá kết quả của phong trào thi đua yêu nước 06 tháng, 01 năm, đề ra phương hướng, nhiệm vụ phong trào thi đua yêu nước năm tiếp theo;
2. Xét duyệt đề nghị khen thưởng của các đơn vị để trình Bộ trưởng khen thưởng hàng năm, khen thưởng đột xuất, tặng Kỷ niệm chương theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác cho các tập thể và cá nhân theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản pháp luật về thi đua khen thưởng. Trong trường hợp đặc biệt hoặc đột xuất do yêu cầu về thời gian mà không triệu tập được cuộc họp Hội đồng để xét duyệt khen thưởng thì Thường trực Hội đồng sẽ xét duyệt khen thưởng và thông báo kết quả với thành viên Hội đồng vào phiên họp gần nhất.
Các phiên họp của Hội đồng hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số uỷ viên Hội đồng trở lên tham dự. Khi xét nếu thấy cần thiết Chủ tịch Hội đồng có thể mời thêm đại diện là Thủ trưởng các đơn vị, các đoàn thể khác cùng tham dự cuộc họp để trao đổi, thảo luận, phát biểu quan điểm của mình về các vấn đề Hội đồng quan tâm. Đại diện được mời không có quyền biểu quyết tại phiên họp;
3. Quyết định những vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc các uỷ viên Hội đồng.
Hội đồng biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín theo quyết nghị của Hội đồng. Đối với việc xét duyệt khen thưởng Chiến sĩ thi đua ngành, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua Ngành, Cờ thi đua Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các hạng, hình thức biểu quyết là bỏ phiếu kín.
Trong trường hợp tỷ lệ biểu quyết ngang nhau thì Hội đồng quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng, các ý kiến khác của uỷ viên Hội đồng được bảo lưu và báo cáo Bộ trưởng quyết định.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Thường trực Hội đồng thông báo việc ký kết giao ước thi đua, xem xét khen thưởng trong trường hợp đột xuất.
2. Các uỷ viên Hội đồng thông tin, báo cáo về tình hình và kết quả Thi đua - Khen thưởng ở các khu vực được phân công phụ trách.
3. Cơ quan làm nhiệm vụ Thường trực của Hội đồng giữ mối liên hệ thường xuyên với các uỷ viên Hội đồng để trao đổi thông tin, trao đổi công việc về thi đua khen thưởng; báo cáo Bộ trưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Khối thi đua các Bộ, ngành khối Nội chính về kết quả hoạt động của Hội đồng 06 tháng và 01 năm.
Điều 12. Việc ban hành và sao gửi văn bản của Hội đồng
1. Các văn bản của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ký ban hành hoặc uỷ quyền cho Phó Chủ tịch ký một số văn bản thuộc thẩm quyền;
2. Các văn bản của Hội đồng được cơ quan làm nhiệm vụ Thường trực của Hội đồng gửi đến các uỷ viên Hội đồng, các cơ quan, các đơn vị và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở để phối hợp và chỉ đạo thực hiện.
3. Tài liệu phục vụ phiên họp được gửi tới các uỷ viên Hội đồng chậm nhất là 02 ngày trước ngày bắt đầu cuộc họp, trừ trường hợp đột xuất.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng và cơ quan làm nhiệm vụ Thường trực của Hội đồng được cấp từ nguồn kinh phí phân bổ vào dự toán ngân sách hàng năm của ngành Tư pháp.
Điều 14. Mối quan hệ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Khối thi đua các Bộ, ngành khối Nội chính và với Bộ trưởng Bộ Tư pháp được thực hiện như sau:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng các Sở Tư pháp, cơ quan Thi hành án dân sự địa phương và các đơn vị thuộc Bộ; thông tin về các gương điển hình tiên tiến, những cách làm hay từ các phong trào thi đua cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở;
2. Thường xuyên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong việc chỉ đạo và thực hiện tốt các phong trào thi đua với Khối thi đua các Bộ, ngành khối Nội chính, tham gia ký kết giao ước thi đua.
3. Báo cáo tình hình công tác thi đua, khen thưởng của Ngành với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Khối thi đua các Bộ, ngành khối Nội chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo quy định.
- 1Quyết định 501/2003/QĐ-BTP ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 395/QĐ-BTP năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 274/QĐ-BTP năm 2012 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Bộ Tư pháp và liên tịch hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 1146/QĐ-BNV năm 2013 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cơ quan Bộ Nội vụ
- 5Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 501/2003/QĐ-BTP ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 395/QĐ-BTP năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 274/QĐ-BTP năm 2012 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Bộ Tư pháp và liên tịch hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 3Quyết định 154/1998/QĐ-TTg sửa đổi nhiệm vụ và thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 62/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 5Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 6Quyết định 1146/QĐ-BNV năm 2013 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cơ quan Bộ Nội vụ
Quyết định 05/2007/QĐ-BTP về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
- Số hiệu: 05/2007/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/06/2007
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Uông Chu Lưu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 466 đến số 467
- Ngày hiệu lực: 29/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực