- 1Quyết định 14/2007/QĐ-BTNMT Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Quyết định 15/2008/QĐ-BTNMT về Bảo vệ tài nguyên nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Quyết định 182/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Đầu tư công 2014
- 5Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Thông tư 59/2015/TT-BTNMT quy định kỹ thuật khoan điều tra, đánh giá và thăm dò nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Luật tài nguyên nước 2012
- 2Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 3Thông tư 27/2014/TT-BTNMT về việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư 40/2014/TT-BTNMT về hành nghề khoan nước dưới đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 6Nghị định 54/2015/NĐ-CP Quy định ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Nghị định 33/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 10Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 11Thông tư 24/2016/TT-BTNMT quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2018/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 15 tháng 01 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn hàn quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ Quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, BẢO VỆ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2018/QĐ-UBND ngày 15/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
1. Quy định này quy định chi tiết một số nội dung về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, bao gồm: Điều tra cơ bản, đánh giá tài nguyên nước, kiểm kê tài nguyên nước, hệ thống thông tin dữ liệu về tài nguyên nước; quy hoạch tài nguyên nước; hành lang bảo vệ nguồn nước; vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; quan trắc, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; cấp phép, đăng ký tài nguyên nước; hành nghề khoan nước dưới đất; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân.
2. Các nội dung khác liên quan đến tài nguyên nước không nêu trong Quy định này thì được thực hiện theo quy định của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất, tư vấn tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (sau đây gọi chung là các tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước).
ĐIỀU TRA CƠ BẢN, QUY HOẠCH, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 3. Điều tra cơ bản tài nguyên nước
Việc điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện theo quy định từ Điều 10 đến hết Điều 13 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 và từ Điều 6 đến hết Điều 12 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013; đồng thời phải đáp ứng được yêu cầu xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược tài nguyên nước.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức xây dựng kế hoạch, thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước của tỉnh, bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước liên tỉnh trên địa bàn; tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện để gửi về Bộ Tài nguyên Môi trường tổng hợp;
b) Kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả kiểm kê của các lưu vực sông nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp;
c) Điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn; tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông nội tỉnh, trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp;
d) Xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tích hợp vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;
đ) Hằng năm xây dựng dự thảo báo cáo tình hình sử dụng tài nguyên nước của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 năm sau để tổng hợp, theo dõi.
2. Nội dung, biểu mẫu, báo cáo kết quả của việc kiểm kê, điều tra, sử dụng tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Tổ chức thực hiện Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước theo Quyết định số 2079/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tham mưu, đề xuất để Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các bộ, ngành trung ương, các tỉnh liên quan trong việc triển khai xây dựng, điều chỉnh Quy hoạch; tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nội dung của Quy hoạch;
b) Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án bảo đảm phù hợp với mục tiêu, nội dung giải pháp của Quy hoạch;
c) Chỉ đạo rà soát, thống kê, đánh giá, phối hợp với các sở, ngành, huyện, thành phố liên quan thực hiện các danh mục nhiệm vụ, dự án ưu tiên đầu tư, trên cơ sở đó xây dựng các chương trình cụ thể, xác định rõ các nội dung cần ưu tiên theo chức năng của sở, ngành, địa phương thực hiện;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, huyện, thành phố và các cơ quan chức năng có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch, định kỳ hàng năm, 5 năm sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trình chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Quy hoạch trong trường hợp cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan cân đối, bố trí vốn đầu tư hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Quy hoạch.
3. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện khi lập quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch của địa phương có khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước (quy hoạch về thủy lợi, thủy điện, du lịch, cấp thoát nước, đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, giao thông đường thủy nội địa và các quy hoạch khác có hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước) phải phù hợp với Quy hoạch phân bổ, bảo vệ tài nguyên nước đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
Việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13; Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu, xây dựng, thực hiện và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ; kế hoạch, phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước; tổ chức tuyên truyền, phổ biến về quy định hành lang bảo vệ nguồn nước; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí lập danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn, kinh phí cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 17 Nghị định số số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa thủy lợi, thủy điện thực hiện việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa theo quy định tại Điều 12 Nghị định số số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015.
4. Sở Xây dựng là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Hòa Bình có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm cụ thể đối với các thành viên, lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo.
Điều 6. Xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt
Việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13; Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Đối với các trường hợp công trình chưa được cấp phép và thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh: Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, quản lý, vận hành công trình khai thác nước đề xuất phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trong trường hợp này được Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại nội dung giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
2. Đối với các trường hợp công trình đã được cấp phép trước ngày Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2016 có hiệu lực (ngày 25 tháng 10 năm 2016) và trường hợp chưa được cấp phép mà thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, quản lý, vận hành công trình khai thác nước căn cứ hồ sơ, giấy phép được cấp và các điều kiện mặt bằng thực tế lập hồ sơ đề xuất phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của từng công trình gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường. Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trong trường hợp này được Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Bảo vệ nước dưới đất, hành nghề khoan nước dưới đất
Việc bảo vệ nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất và hành nghề khoan nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại các Điều 35, 36 và 52 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13; Điều 14 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013; Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng; Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định bảo vệ tài nguyên nước dưới đất; Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất; Thông tư số 59/2015/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về kỹ thuật khoan điều tra, đánh giá và thăm dò nước dưới đất.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương điều tra, thống kê, tổng hợp, phân loại giếng phải trám lấp và có trách nhiệm trám lấp giếng trong trường hợp không xác định được chủ giếng;
b) Chủ trì điều tra, đánh giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vùng cấm, vùng hạn chế khai thác và có các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt để bảo vệ nguồn nước dưới đất; công bố và tổ chức thực hiện việc khôi phục những vùng nước dưới đất bị khai thác quá mức hoặc bị suy thoái nghiêm trọng.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tham gia khảo sát, cho ý kiến về địa điểm thăm dò, khai thác nước dưới đất trên địa bàn; kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước dưới đất, trám lấp giếng không sử dụng trên địa bàn thực hiện đúng quy định; xử lý hoặc đề xuất xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017.
Điều 8. Quan trắc, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt
Công tác quan trắc, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt được thực hiện theo quy định từ Điều 27 đến hết Điều 28 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13; Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014-2020.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Quan trắc, giám sát về số lượng, chất lượng nguồn nước, hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước nội tỉnh;
b) Chủ động tiến hành các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm nguồn nước, xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý, phối hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan trong quá trình ngăn chặn, xử lý sự cố và báo cáo kịp thời với Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Phân loại các nguồn nước nội tỉnh theo mức độ, phạm vi ô nhiễm, cạn kiệt, lập thứ tự ưu tiên, xây dựng kế hoạch phục hồi nguồn nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, phát hiện sự cố ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn; trường hợp xảy ra sự cố thì phải chủ động tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm; xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý và báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức chỉ đạo xử lý theo quy định.
CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 9. Sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
Việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả được thực hiện theo quy định từ Điều 39 đến hết Điều 42 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13; Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ Quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định về sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả tại địa phương.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí và xây dựng các chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
Điều 10. Giấy phép tài nguyên nước
1. Giấy phép tài nguyên nước bao gồm: Giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
2. Các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có quy mô không thuộc trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 đều phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
3. Nguyên tắc, căn cứ, điều kiện cấp phép; thời hạn giấy phép; gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, trả lại, chấm dứt hiệu lực, cấp lại giấy phép và thẩm quyền cấp phép được quy định từ Điều 18 đến hết Điều 28 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013.
Điều 11. Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
1. Việc khoan điều tra, khảo sát, thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh phải do tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện.
2. Việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất cho các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 12. Cơ quan tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ cấp phép
1. Trung tâm hành chính công tỉnh Hòa Bình là nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết (giấy phép tài nguyên nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất) cho các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thẩm định hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý hồ sơ, giấy phép đã cấp trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận một bộ hồ sơ đề nghị cấp phép tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Trình tự, thủ tục và hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép tài nguyên nước được thực hiện theo quy định từ Điều 30 đến hết Điều 38 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013; mẫu đơn, giấy phép, nội dung đề án, báo cáo trong hồ sơ cấp phép tài nguyên nước được quy định tại phần Phụ lục của Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thủ tục và hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được thực hiện theo quy định từ Điều 13 đến hết Điều 15; mẫu đơn, giấy phép, nội dung trong hồ sơ cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất được quy định tại phần Phụ lục của Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Đối với các trường hợp cơ sở đã có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước đang hoạt động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải nộp đồng thời với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 14. Đăng ký khai thác nước dưới đất
Việc đăng ký khai thác nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 và từ Điều 4 đến hết Điều 6 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức khoanh định, công bố khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất; thông báo quy định cụ thể thẩm quyền tổ chức việc đăng ký khai thác nước dưới đất (Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã); hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho từng khu vực trong Danh mục khu vực phải đăng khai thác nước dưới đất sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 15. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Phương thức tính, mức thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện theo quy định tại Điều 65 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 và Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, thống kê các cơ sở đã được cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trước ngày 01 tháng 9 năm 2017 để có văn bản thông báo cho cơ sở lập hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; thanh tra, kiểm tra, xử lý hoặc đề xuất xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về tính, thu, nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; chủ động đề xuất các nội dung ưu tiên sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước để đảm bảo cho hoạt động bảo vệ tài nguyên nước, cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước, giám sát hoạt động khai thác nước và các hoạt động phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, xây dựng, điều chỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên, giá điện dùng để tính thuế tài nguyên nước dùng cho sản xuất thủy điện trên địa bàn tỉnh theo khung giá của Bộ Tài chính quy định.
3. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thông báo, đôn đốc các cơ sở nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; tổng hợp, hoạch toán, báo cáo số thu theo chế độ hiện hành, trong đó có gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính để phối hợp thực hiện.
4. Kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2017, các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 thì phải nộp kèm theo hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
PHÒNG, CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ DO NƯỚC GÂY RA
Điều 16. Phòng, chống hạn hán, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo
Việc phòng, chống lũ, lụt, ngập úng nhân tạo được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, lập danh mục hồ ao, đầm, phá, không được san lấp trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố theo quy định.
Điều 17. Phòng, chống sạt, lở bờ, bãi sông
Việc phòng, chống sạt, lở bờ, bãi sông được thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan cho ý kiến chấp thuận bằng văn bản đối với các hoạt động cải tạo lòng, bờ, bãi sông, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; xác định nguyên nhân gây sạt, lở hoặc gây nguy cơ sạt, lở; đề xuất các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục; khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác đối với những dòng sông bị sạt lở và có nguy cơ bị sạt lở trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và công bố.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ lòng, bờ, bãi sông trên địa bàn theo quy định hiện hành.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thực hiện đúng vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về tài nguyên nước tại Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình Ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, kiểm tra, đề xuất biện pháp ngăn ngừa các cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước cao tại các đô thị, khu dân cư.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên qua nghiên cứu, đề xuất thực hiện biện pháp bắt buộc các trường hợp có lưu lượng xả nước thải từ 200m3/ngày đêm trở lên hoặc nguồn nước thải có quy mô nhỏ hơn nhưng chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ phải lắp đặt các thiết bị kiểm soát, giám sát hoạt động xả thải theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra, đôn đốc, giám sát các chủ đầu tư và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh khác đang hoạt động đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định; đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh khác chưa hoạt động phải hoàn thành hệ thống xử lý nước thải tập trung đáp ứng yêu cầu mới để xuất cấp thẩm quyền cho phép đi vào hoạt động.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn cho các dự án thuộc lĩnh vực quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh theo quy định hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc lập, thẩm định, trình phê duyệt các dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Luật đầu tư công; kiên quyết không tham mưu chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
3. Sở Tài chính:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong kế hoạch ngân sách hàng năm và dài hạn để triển khai các nhiệm vụ, hoạt động về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; tham mưu công tác chi sự nghiệp quản lý và bảo vệ tài nguyên nước từ ngân sách theo quy định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện các đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực hoạt động về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức triển khai, chuyển giao ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc thẩm định công nghệ các dự án đầu tư nhằm ngăn chặn việc sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tăng cường công tác kiểm tra các thiết bị đo lường, phân tích lưu lượng, chất lượng các nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch cấp, thoát nước đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung theo quy định của Bộ Xây dựng, cung cấp thông tin để Sở Tài nguyên và Môi trường tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh; đề xuất các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước gây ra thiếu nước đối với khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng, thẩm định và tổ chức thực hiện các quy hoạch, dự án về khai thác, vận chuyển và kinh doanh cát, sỏi lòng sông phải đảm bảo các quy định về lưu thông của dòng chảy, an toàn giao thông đường thủy, chất lượng nguồn nước sản xuất và sinh hoạt, phòng chống sạt, lở bờ, bãi sông.
6. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa, công trình thủy điện lập và tuân thủ đúng quy trình vận hành hồ chứa hoặc quy trình vận hành liên hồ chứa; khai thác, sử dụng, điều hòa hiệu quả, tiết kiệm các nguồn nước phục vụ cho phát điện; xây dựng, thực hiện phương án bảo đảm an toàn cho các công trình hồ chứa thủy điện và vùng hạ lưu;
Xây dựng, thẩm định và tổ chức thực hiện các quy hoạch, dự án về thủy điện, sản xuất công nghiệp, khai thác, chế biến khoáng sản phải tuân thủ các quy định về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ kinh doanh thương mại, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa, công trình thủy lợi lập và tuân thủ đúng quy trình vận hành hồ chứa hoặc quy trình vận hành liên hồ chứa; khai thác, sử dụng, điều hòa hiệu quả, tiết kiệm các nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; xây dựng, thực hiện phương án bảo đảm an toàn cho các công trình hồ chứa thủy lợi và vùng hạ lưu.
Xây dựng, thẩm định và tổ chức thực hiện các quy hoạch, dự án về thủy lợi, bảo vệ và phát triển nguồn sinh thủy, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn phải tuân thủ các quy định về bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn và các loại rừng khác, trồng bù diện tích rừng, kinh phí bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn các lưu vực hồ chứa; sử dụng thức ăn, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y các loại hóa chất khác không gây ô nhiễm nguồn nước; khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước phải phù hợp với Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước của tỉnh và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
8. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nguồn nước khai thác, sử dụng cho sinh hoạt, chữa bệnh; kiểm tra chất lượng nước của các cơ sở sản xuất và kinh doanh nước sạch theo quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch Việt Nam; đôn đốc các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước theo đúng quy định của pháp luật.
9. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác rà soát, kiểm tra, giám sát, yêu cầu các chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp nghiêm túc thực hiện việc xây dựng và vận hành hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải, hệ thống quan trắc nước thải tự động đảm bảo các quy định của pháp luật về tài nguyên nước. Không cấp phép đầu tư cho các dự án sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước đầu tư vào các khu công nghiệp.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp; xây dựng lộ trình đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung phù hợp của khu công nghiệp và yêu cầu các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu công nghiệp thực hiện việc đấu nối theo quy định.
10. Công an tỉnh:
Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công an các huyện, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường nước của các chủ đầu tư thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan tăng cường đấu tranh, phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường nước; chủ động nắm bắt tình hình lập chuyên án xử lý nghiêm các vi phạm gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng theo đúng quy định của pháp luật.
11. Các sở, ban, ngành khác có liên quan:
Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan trong việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và xả nước thải vào nguồn nước theo đúng quy định của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 và các quy định khác của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13.
2. Tổ chức thực hiện các nghị quyết, chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước theo thẩm quyền; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia quản lý, bảo vệ tài nguyên nước; phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia phản biện, giám sát các hoạt động quản lý, bảo vệ tài nguyên nước.
3. Ưu tiên việc triển khai xây dựng các công trình xử lý nước thải, tiêu thoát nước tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung; nâng cấp, cải tạo hệ thống công trình xử lý nước rỉ tại các bãi rác tập trung trên địa bàn.
4. Phối hợp với Ban quản lý khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương và các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn; xử lý hoặc tham mưu xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo thẩm quyền; phát hiện và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về tình hình ô nhiễm nguồn nước, các biện pháp xử lý, kiểm soát ô nhiễm trên địa bàn; tổng hợp đề xuất phương án phòng, chống, giảm thiểu và khắc phục hậu quả tác hại do ô nhiễm nguồn nước gây ra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện chính sách pháp luật và tham gia quản lý, bảo vệ tài nguyên nước; thực hiện việc theo dõi, giám sát, kiểm tra các hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, khoan nước dưới đất và đăng ký khai thác nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; xử lý hoặc tham mưu xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo thẩm quyền; phát hiện sự cố ô nhiễm, huy động các lực lượng tại chỗ tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, ngăn chặn, hạn chế vùng ô nhiễm, xử lý giảm thiểu ô nhiễm trên địa bàn, báo cáo kịp thời tình hình sự cố ô nhiễm với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Tham gia khảo sát và cho ý kiến về địa điểm hoạt động tài nguyên nước khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước
1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định tại Điều 43 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân xả nước thải vào nguồn nước được quy định tại Điều 37 và Điều 38 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13.
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò nước dưới đất được quy định tại Điều 14 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013.
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân là chủ giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được quy định tại Điều 4 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước được quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Tổ chức, cá nhân phải xác định đúng nhu cầu về lưu lượng nước khai thác cho từng mục đích sử dụng và lưu lượng xả nước thải vào nguồn nước trong dự án đầu tư của mình, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt; chỉ được phép đưa dự án vào hoạt động khi đã hoàn thành các công trình xử lý nước thải và được Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
7. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước không thuộc trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 phải được Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép tài nguyên nước trước khi quyết định việc đầu tư; đồng thời có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng thời hạn tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các tổ chức, cá nhân liên quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc có sự thay đổi theo quy định của Pháp luật, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, tổng hợp ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 928/2006/QĐ-UB về ủy quyền cho Sở Tài nguyên và môi trường cấp, gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2Quyết định 2717/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Bộ đơn giá “Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt và nước dưới đất” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2017 về cấp Giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4Chỉ thị 33/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý hoạt động trong thực hiện dự án sử dụng, khai thác, chế biến, kinh doanh tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 6Quyết định 31/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2018 công bố đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Kế hoạch 811/KH-UBND năm 2016 về nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020
- 9Nghị quyết 12/2018/NQ-HĐND quy định về tỷ lệ phân chia nguồn thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 10Quyết định 06/2019/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 4, Điều 10 và Điều 44, Quy chế quản lý, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên kèm theo Quyết định 06/2015/QĐ-UBND
- 1Quyết định 14/2007/QĐ-BTNMT Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Quyết định 15/2008/QĐ-BTNMT về Bảo vệ tài nguyên nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Luật tài nguyên nước 2012
- 4Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 5Quyết định 182/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 27/2014/TT-BTNMT về việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Luật Đầu tư công 2014
- 8Thông tư 40/2014/TT-BTNMT về hành nghề khoan nước dưới đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 10Nghị định 54/2015/NĐ-CP Quy định ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
- 11Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình
- 12Luật ngân sách nhà nước 2015
- 13Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 15Thông tư 59/2015/TT-BTNMT quy định kỹ thuật khoan điều tra, đánh giá và thăm dò nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 16Quyết định 928/2006/QĐ-UB về ủy quyền cho Sở Tài nguyên và môi trường cấp, gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 17Nghị định 33/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 18Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 19Thông tư 24/2016/TT-BTNMT quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 20Quyết định 2717/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Bộ đơn giá “Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt và nước dưới đất” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 21Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2017 về cấp Giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 22Chỉ thị 33/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 23Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý hoạt động trong thực hiện dự án sử dụng, khai thác, chế biến, kinh doanh tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 24Quyết định 31/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 25Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2018 công bố đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 26Kế hoạch 811/KH-UBND năm 2016 về nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020
- 27Nghị quyết 12/2018/NQ-HĐND quy định về tỷ lệ phân chia nguồn thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 28Quyết định 06/2019/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 4, Điều 10 và Điều 44, Quy chế quản lý, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên kèm theo Quyết định 06/2015/QĐ-UBND
Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 04/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực