Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2015/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 13 tháng 02 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2015/NQ-HĐND ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 17 về việc ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 13/02/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của tỉnh vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Quy định này áp dụng đối với nhà đầu tư nhận ưu đãi và hỗ trợ là doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ theo Quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
1. Nhà đầu tư khi xây dựng vùng nguyên liệu có hợp đồng liên kết sản xuất nguyên liệu ổn định với người dân được ưu tiên trước xem xét ưu đãi, hỗ trợ đầu tư.
2. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác nhau thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
Điều 3. Nguồn vốn và cơ chế hỗ trợ đầu tư
1. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư theo quy định này bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
2. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư; khi hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án hoàn thành sẽ được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục, gói thầu; sau khi dự án hoàn thành đầu tư và được nghiệm thu sẽ được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.
Điều 4. Các lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp và nông thôn
Danh mục các lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp và nông thôn được ban hành kèm theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 5. Phân định các loại dự án
1. Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư là dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn các huyện Châu Thành, Trà Cú và Khu kinh tế Định An.
2. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn các huyện Cầu Ngang, Tiểu Cần, Cầu Kè và Khu công nghiệp Long Đức.
3. Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn các huyện Càng Long, Duyên Hải (phạm vi ngoài Khu kinh tế Định An) và xã Long Đức thuộc thành phố Trà Vinh (phạm vi ngoài Khu công nghiệp Long Đức).
Điều 6. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước
1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư khi thuê đất, thuê mặt nước thì được áp dụng mức giá thấp nhất của loại đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
3. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 15 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
4. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
5. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng.
Điều 7. Hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân
Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư thì được hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định về đơn giá thuê đất cho 5 năm đầu tiên kể từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản.
Điều 8. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường và áp dụng khoa học công nghệ
Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề trong nước. Mỗi lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần, thời gian đào tạo được hỗ trợ kinh phí tối đa không quá 6 tháng và do đơn vị được phép hoạt động dạy nghề thực hiện. Mức kinh phí đào tạo phù hợp với các quy định hiện hành.
2. Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; 50% kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước; được giảm 50% phí tiếp cận thông tin thị trường và phí dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước.
Các khoản hỗ trợ nêu trên được thực hiện theo dự án đầu tư. Tổng các khoản hỗ trợ cho một dự án tối đa bằng 10% tổng mức đầu tư dự án và không quá 1 tỷ đồng. Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, các hỗ trợ này được tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi quyết toán với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì thực hiện nhằm thực hiện dự án, hoặc doanh nghiệp mua bản quyền công nghệ thực hiện dự án; hỗ trợ 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm. Các khoản hỗ trợ này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nguồn hỗ trợ từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các Bộ, của tỉnh và nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, mức hỗ trợ tối đa không quá 3 tỷ đồng/dự án.
Điều 9. Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng về điện, nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị:
Hỗ trợ 2 tỷ đồng/dự án với cơ sở có công suất giết mổ một ngày đêm đạt 400 con gia súc hoặc 4.000 con gia cầm hoặc 200 con gia súc và 2.000 con gia cầm. Đối với các dự án có công suất giết mổ lớn hơn so với quy định thì mức hỗ trợ được tăng tương ứng.
2. Hỗ trợ đầu tư đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án:
Dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án: Hỗ trợ 70% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
3. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Nằm trong khu quy hoạch giết mổ gia súc, gia cầm tập trung công nghiệp được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với trường hợp chưa có quy hoạch được duyệt.
b) Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
c) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.
Điều 10. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc
Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc có quy mô nuôi tập trung được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ chung:
a) Dự án chăn nuôi bò sữa cao sản: Hỗ trợ 5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng, đồng cỏ và mua thiết bị.
b) Các dự án còn lại: Hỗ trợ 3 tỷ đồng/dự án.
2. Hỗ trợ xây dựng đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án:
Dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án: Hỗ trợ 70% chi phí và không quá 5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng các hạng mục trên.
3. Hỗ trợ khác:
a) Dự án nhập giống gốc cao sản vật nuôi: Hỗ trợ 40% chi phí nhập giống gốc.
b) Dự án nhập bò sữa giống từ các nước phát triển cho doanh nghiệp nuôi trực tiếp và nuôi phân tán trong các hộ gia đình: Hỗ trợ 15 triệu đồng/con (có thể lập dự án riêng).
4. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có quy mô chăn nuôi thường xuyên tập trung từ 1.000 con trở lên đối với lợn thịt; hoặc từ 500 con trở lên đối với trâu, bò, dê, cừu thịt; hoặc từ 200 con đối với bò thịt cao sản nhập ngoại; hoặc từ 500 con đối với bò sữa cao sản.
b) Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với trường hợp chưa có quy hoạch được duyệt.
c) Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.
Điều 11. Hỗ trợ trồng cây dược liệu, cây mắc ca (macadamia)
1. Nội dung hỗ trợ:
a) Xây dựng đồng ruộng, cây giống đối với nhà đầu tư có dự án trồng cây dược liệu, cây mắc ca có quy mô từ 50 ha trở lên: Hỗ trợ 15 triệu đồng/ha.
b) Xây dựng cơ sở sản xuất giống cây mắc ca quy mô 500.000 cây giống/năm trở lên: Hỗ trợ 70% chi phí đầu tư/cơ sở và không quá 2 tỷ đồng.
2. Điều kiện được hưởng hỗ trợ:
- Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này phải nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với trường hợp chưa có quy hoạch được duyệt.
- Cây dược liệu nằm trong danh mục quy định ưu tiên và khuyến khích phát triển của Bộ Y tế.
- Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.
Điều 12. Hỗ trợ đầu tư cơ sở sấy lúa, bắp, khoai, sấy phụ phẩm thủy sản
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở sấy lúa, bắp, khoai, mì, sấy phụ phẩm thủy sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ 2 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện:
a) Công suất cơ sở sấy lúa, bắp, khoai, mì phải đạt tối thiểu 150 tấn sản phẩm/ngày; sấy phụ phẩm thủy sản đạt tối thiểu 50 tấn sản phẩm/ngày.
b) Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với trường hợp chưa có quy hoạch được duyệt.
c) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động và 60% nguyên liệu lúa, bắp, khoai, mì, phụ phẩm thủy sản tại địa phương.
Điều 13. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chế tạo, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản; cơ sở sản xuất sản phẩm phụ trợ; chế tạo thiết bị cơ khí để bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án: Hỗ trợ 60% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án.
b) Chi phí xử lý chất thải: Hỗ trợ 70% chi phí.
c) Chi phí vận chuyển sản phẩm: Hỗ trợ 1.500 đồng/tấn/km trong thời gian 5 năm, hỗ trợ một lần ngay sau khi hoàn thành đầu tư. Trong đó:
- Khoảng cách hỗ trợ được tính từ địa điểm đặt nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến đến trung tâm tỉnh theo đường ô tô gần nhất;
- Khối lượng vận chuyển tính theo công suất thực tế nhà máy.
2. Xây dựng đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước đến hàng rào dự án:
Dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước đến hàng rào dự án: Hỗ trợ 70% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng các hạng mục nêu trên (có thể lập dự án riêng).
3. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 2 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
b) Bảo đảm tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và quy mô công suất tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với trường hợp chưa có quy hoạch được duyệt.
d) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
đ) Nhà đầu tư có dự án chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản phải sử dụng tối thiểu 30% lao động và 60% nguyên liệu nông lâm thủy sản chính tại địa phương.
1. Hỗ trợ tối đa 02 tỷ đồng/dự án để doanh nghiệp thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với dự án có sử dụng đất với quy mô tối thiểu 4 ha. Dự án đầu tư phải có phương án bồi thường giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hỗ trợ tối đa 01 tỷ đồng/dự án để đầu tư hệ thống xử lý nước thải đạt loại A. Dự án này phải được phê duyệt theo quy định như dự án có sử dụng vốn Nhà nước.
3. Điều kiện được hưởng hỗ trợ:
a) Nằm trong quy hoạch được duyệt của tỉnh hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với trường hợp chưa có quy hoạch được duyệt.
b) Bảo đảm đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và có quy mô công suất tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
d) Nhà đầu tư có dự án chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.
đ) Dự án được hưởng hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải hoạt động tối thiểu 10 năm. Nếu dự án chấm dứt hoạt động trước 10 năm thì nhà đầu tư phải hoàn trả toàn bộ kinh phí hỗ trợ đầu tư cho Nhà nước.
Điều 15. Hỗ trợ đầu tư nuôi trồng hải sản trên biển
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư nuôi trồng hải sản tập trung trên biển được ngân sách nhà nước hỗ trợ 40 triệu đồng cho 100 m3 lồng đối với nuôi trồng hải sản ở vùng biển gần bờ.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với trường hợp chưa có quy hoạch được duyệt.
b) Dự án có quy mô nuôi tối thiểu 5 ha hoặc có 10 lồng nuôi từ trên 100 m3/lồng trở lên.
c) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.
Điều 16. Trách nhiệm của các Sở, ngành, đơn vị có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai hướng dẫn thực hiện quy định này.
b) Phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn vốn để thực hiện chính sách này.
c) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm tra đề nghị hỗ trợ đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT.
d) Theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể theo quy định hiện hành.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan cân đối ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn trình tự thủ tục cho thuê đất, thuê mặt nước đối với nhà đầu tư cho thuê đất, thuê mặt nước đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
b) Xác định đơn giá thuê đất cụ thể đối với những dự án trong trường hợp diện tích tính tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai, bảo vệ môi trường; kiểm tra, theo dõi và xử lý (nếu có vi phạm) đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về quản lý đất đai, bảo vệ môi trường.
4. Cục Thuế tỉnh
a) Xác định đơn giá thuê đất cụ thể đối với những dự án trong trường hợp diện tích tính tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị nhỏ hơn 20 tỷ đồng.
b) Xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm cho từng dự án cụ thể theo quy định.
c) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn doanh nghiệp đầu tư thực hiện đăng ký, kê khai thuế, miễn giảm thuế, tiền thuê đất theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định hiện hành.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì nghiệm thu, tổ chức kiểm tra và lập biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu; nghiệm thu hoàn thành dự án được hỗ trợ theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập quy hoạch, rà soát quy hoạch về: Giết mổ gia súc, gia cầm, chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng tập trung công nghiệp; phát triển cây công nghiệp chính; cây dược liệu, cây mắc ca tại vùng có điều kiện tự nhiên, địa lý phù hợp; nuôi trồng thủy sản; cơ sở chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; cơ sở sản xuất nguyên liệu và chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, chế phẩm sinh học và quy hoạch phát triển các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
c) Thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa nông, lâm, thủy sản và điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm nghiệp theo quy định pháp luật.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì nghiệm thu các đề tài, hạng mục, dự án về khoa học công nghệ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT.
b) Hướng dẫn các nhà đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản đăng ký và xây dựng tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa; đăng ký bảo hộ thương hiệu, nhãn hàng hóa.
c) Hướng dẫn trình tự thủ tục và trình phê duyệt kinh phí hỗ trợ thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản có ứng dụng công nghệ cao từ Quỹ phát triển khoa học công nghệ của tỉnh và từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ.
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp nhu cầu và bố trí kinh phí hỗ trợ, đào tạo nghề cho người lao động nông thôn tham gia làm việc trong các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn trình tự, thủ tục hỗ trợ đào tạo nghề cho nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập quy hoạch, rà soát quy hoạch về cơ sở chế tạo thiết bị cơ khí để chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; chợ nông thôn.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước, cung cấp thông tin về giá các thị trường.
9. Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Trà Vinh:
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh hướng dẫn thủ tục và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư được vay vốn và được hưởng hỗ trợ lãi suất theo quy định.
10. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh tuyên truyền chủ trương, kết quả thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
11. Các Sở, Ban ngành khác và các đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức thực hiện các nội dung của Quy định này.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Phối hợp các Sở, ngành liên quan trong việc thực hiện Quy định này.
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh liên quan kiểm tra, đôn đốc nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ đề ra. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trên địa bàn.
1. Các dự án đầu tư triển khai thực hiện trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành nếu đang được hưởng ưu đãi, hỗ trợ thì tiếp tục được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đã cấp hoặc có quyền đề nghị hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định này cho thời gian còn lại của dự án.
2. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện không đúng nội dung ưu đãi, hỗ trợ so với quyết định hỗ trợ đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi các ưu đãi, hỗ trợ của nội dung thực hiện không đúng và nộp về ngân sách nhà nước hoặc chuyển hỗ trợ cho các dự án khác đã có quyết định ưu đãi, hỗ trợ (sau khi xin có ý kiến thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương).
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý./.
- 1Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Nghị quyết 148/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 đến năm 2020
- 3Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về Quy định chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 đến năm 2020
- 4Quyết định 621/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục các loài cây dược liệu ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2020
- 5Nghị quyết 116/2015/NQ-HĐND về Chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020
- 6Quyết định 2100/QĐ-UBND năm 2015 về Phê duyệt Kế hoạch xây dựng cánh đồng lớn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm 2025
- 7Quyết định 28/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách hỗ trợ áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020
- 8Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập do Tỉnh Trà Vinh ban hành
- 9Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật quản lý thuế 2006
- 4Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 8Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 9Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 05/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 12Nghị quyết 148/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 đến năm 2020
- 13Nghị quyết 05/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 14Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về Quy định chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 đến năm 2020
- 15Quyết định 621/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục các loài cây dược liệu ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2020
- 16Nghị quyết 116/2015/NQ-HĐND về Chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020
- 17Quyết định 2100/QĐ-UBND năm 2015 về Phê duyệt Kế hoạch xây dựng cánh đồng lớn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm 2025
- 18Quyết định 28/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách hỗ trợ áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020
- 19Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập do Tỉnh Trà Vinh ban hành
- 20Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do tỉnh Trà Vinh ban hành
Quyết định 04/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 04/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/02/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Đồng Văn Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra