Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 04/2009/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 26 tháng 3 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Quyết định số 101-QĐ/TW ngày 04/6/2004 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại;
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 835-QĐ/TU ngày 18/9/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Lạng Sơn ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ; Thông báo Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tại kỳ họp thứ 36, ngày 09/02/2009;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 15/TTr-SNgV ngày 17/3/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, trưởng các ban đảng, tổ chức đoàn thể tỉnh, thủ trưởng các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Thời Giang

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 26 / 03 /2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định việc quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; thẩm quyền và thủ tục quyết định về hoạt động đối ngoại, thực hiện các hoạt động đối ngoại cụ thể của tỉnh Lạng Sơn.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị);

b) Các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Nội dung của hoạt động đối ngoại

Hoạt động đối ngoại quy định trong Quy định này bao gồm các nội dung sau:

1. Các hoạt động giao lưu với nước ngoài về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục - thể thao.

2. Quản lý các đoàn ra nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào địa bàn tỉnh (đoàn vào).

3. Ký kết và thực hiện các thoả thuận quốc tế.

4. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn.

5. Tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế tặng.

6. Hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ; giải quyết các tình huống phức tạp trong quan hệ với nước ngoài.

7. Quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó có việc tiếp nhận các dự án nước ngoài.

8. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại.

9. Công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.

10. Quản lý các tổ chức, cá nhân người nước ngoài trên địa bàn.

11. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động đối ngoại

1. Bảo đảm sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, sự quản lý và điều hành thống nhất của Nhà nước về công tác đối ngoại trên địa bàn, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các ngành, các cấp trong tỉnh, giữa tỉnh và Trung ương, nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.

2. Kết hợp chặt chẽ giữa chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và thông tin liên quan đến đối ngoại trên địa bàn tỉnh.

3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các ngành, các cấp trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao liên quan đến đối ngoại, bảo đảm sự đồng bộ, kiểm tra, giám sát chặt chẽ.

4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định của pháp luật.

Chương II

THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI

Điều 4. Thẩm quyền quyết định về hoạt động đối ngoại

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các hoạt động đối ngoại gồm:

a) Việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Lạng Sơn quản lý ban hành kèm theo Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của Uỷ ban nhân tỉnh Lạng Sơn (gọi tắt là Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh);

b) Việc mời, đón tiếp các đoàn nước ngoài vào thăm và làm việc với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh có cấp trưởng đoàn từ Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng và tương đương trở xuống, theo quy định tại Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ);

c) Quyết định các việc quy định tại các điểm c, d, đ, e khoản 2 Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại gồm:

a) Việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm 4.2 khoản 4 Điều 3 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

b) Việc mời, đón tiếp các đoàn nước ngoài có cấp trưởng đoàn là trưởng phòng thuộc sở, ngành và tương đương trở xuống vào thăm và làm việc với các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố trong tỉnh (trừ các đoàn vào có liên quan đến: dân tộc, tôn giáo, quan hệ đối ngoại với một số đối tác nước ngoài đặc biệt);

c) Quyết định cho phép sử dụng Thẻ đi lại của doanh nhân APEC (ABTC) và giải quyết thủ tục đề nghị dán tem "AB" cho doanh nghiệp của tỉnh theo quy định.

Điều 5. Xây dựng và phê duyệt chương trình hoạt động đối ngoại

Hàng năm, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh gửi Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định.

Quý IV hàng năm, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh chủ động xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại năm sau của cơ quan, đơn vị mình gửi dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại cho Sở Ngoại vụ trước ngày 20 tháng 10 hàng năm. Sở Ngoại vụ tổng hợp thành chương trình hoạt động đối ngoại chung của tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 30 tháng 10 hàng năm. Nếu có các vấn đề đối ngoại phức tạp, nhạy cảm, Sở Ngoại vụ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan.

Nội dung chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt được xây dựng theo các nội dung quy định tại Điều 2 của Quy định này và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị.

Đối với việc bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt, cơ quan, đơn vị phải gửi văn bản đề nghị cho Sở Ngoại vụ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 6. Thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại đã được duyệt

Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh chủ động triển khai thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Riêng đối với các đoàn ra, đoàn vào, 05 ngày trước khi triển khai thực hiện, các cơ quan, đơn vị phải gửi văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh quyết định hoặc Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định theo ủy quyền.

Chương III

THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ

Điều 7. Tổ chức và quản lý đoàn ra

Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý:

Việc tổ chức và quản lý đoàn ra thực hiện theo Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn. Việc cử các đoàn đi công tác nước ngoài phải bảo đảm đúng đối tượng, đúng mục địch và có đối tác làm việc cụ thể ở nước ngoài;

Tùy theo nội dung, tính chất của từng chuyến công tác, nếu cần phải cử cán bộ, sĩ quan, công chức, viên chức (gọi tắt là cán bộ) của cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tham gia đoàn công tác của tỉnh thì cơ quan, đơn vị của tỉnh được giao chủ trì tổ chức đoàn đi phải có văn bản đề nghị cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn có liên quan đến nội dung, tính chất chuyến đi cử nhân sự tham gia đoàn.

Đối với cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn:

Khi nhận được văn bản đề nghị cử cán bộ tham gia đoàn công tác của tỉnh, cần khẩn trương báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên quyết định hoặc tự quyết định cử nhân sự tham gia đoàn theo thẩm quyền được phân cấp, ủy quyền, bảo đảm kịp thời tham gia đoàn công tác của tỉnh theo yêu cầu;

Đối với những chức danh cán bộ là Ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; thủ trưởng, phó thủ trưởng các cơ quan: Công an, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát tỉnh trước khi ra nước ngoài phải báo cáo, xin ý kiến đồng ý bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy theo quy định;

Các chức danh cán bộ là thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, trước khi ra nước ngoài phải báo cáo, xin ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

Trong trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền nêu tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này nếu không đồng ý cho cán bộ thuộc cơ quan ngành dọc Trung ương đóng tại địa phương ra nước ngoài thì phải có ý kiến trao đổi với ngành dọc Trung ương.

Các chức danh cán bộ không thuộc diện quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này, trước khi ra nước ngoài, cơ quan chủ quản cán bộ phải có văn bản thông báo cho Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan để phối hợp quản lý.

3. Đối với các chức danh cán bộ đã thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ hưu khi ra nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện như sau: Cơ quan quản lý cán bộ quy định tại Điều 20 của Quy định về phân cấp quản lý cán bộ ban hành kèm theo Quyết định số 835-QĐ/TU ngày 18/9/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ cho ý kiến, sau đó cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND, ngày 31/10/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn quyết định.

Điều 8. Tổ chức và quản lý các đoàn vào

1. Việc tổ chức đón tiếp các đoàn vào đã có chủ trương phải được thông báo cho Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan trước khi đoàn vào địa bàn ít nhất 05 ngày (trừ các trường hợp khẩn cấp, đặc biệt) như quy định tại Điều 6 của Quy định này.

2. Các cơ quan, đơn vị chủ trì hoặc được giao chủ trì tổ chức đón tiếp đoàn vào phải chủ động chuẩn bị nội dung làm việc, xây dựng kế hoạch cụ thể, đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai thực hiện tại địa bàn.

Điều 9. Hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia

1. Sở Ngoại vụ là cơ quan thường trực của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh đánh giá tình hình quản lý công tác biên giới lãnh thổ quốc gia, đề xuất ý kiến và các biện pháp quản lý thích hợp; tham gia xây dựng phương án giải quyết vấn đề biên giới lãnh thổ quốc gia thuộc địa bàn tỉnh quản lý; cùng với các cơ quan chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Các huyện biên giới có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới thuộc địa bàn huyện quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 của Quy định này; phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan chức năng trong mọi hoạt động liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia theo quy định pháp luật về quản lý biên giới quốc gia.

Điều 10. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài

Sở Ngoại vụ có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn; phối hợp với các cơ quan liên quan ở Trung ương, ở tỉnh tham mưu đề xuất ý kiến nhằm thực hiện tốt các chính sách đối với công tác về người Việt Nam ở nước ngoài; phối hợp với các cơ quan liên quan ở tỉnh thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại địa phương.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh có trách nhiệm thống kê số liệu và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông quan Sở Ngoại vụ) về tình hình thực hiện công tác về người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn các huyện, thành phố theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 của Quy định này.

Điều 11. Quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn và việc tiếp nhận huân chương, huy chương và danh hiệu khác do nước ngoài tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền tỉnh quản lý

1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:

a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan đến nhân thân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các tình huống nảy sinh liên quan đến cá nhân, tổ chức nước ngoài;

b) Làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ sơ tiếp nhận huân chương, huy chương và các danh hiệu khác do tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.

2. Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan bảo vệ, hỗ trợ, hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn, hàng năm báo cáo tình hình chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn.

3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn huyện, thành phố.

Điều 12. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại

1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực tác động đến tỉnh và các hoạt động đối ngoại của tỉnh, báo cáo và đề xuất lên Uỷ ban nhân dân tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.

b) Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong việc hướng dẫn phóng viên nước ngoài tiếp xúc, phỏng vấn các đồng chí lãnh đạo tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn và quản lý hoạt động báo chí của phóng viên nước ngoài đến hoạt động báo chí tại địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan xây dựng, thực hiện chương trình thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh theo tinh thần chỉ đạo tại Chỉ thị số 10/2000/CT-TTg ngày 26/4/2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý và đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 13. Hoạt động kinh tế đối ngoại

1. Sở Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm:

a) Tổng hợp, nắm bắt tình hình kinh tế trong và ngoài nước có tác động tới tỉnh; cùng với các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với tình hình, đặc điểm của tỉnh; chủ trì thực hiện công tác xúc tiến đầu tư và tổ chức thẩm tra, lựa chọn các đối tác nước ngoài đến đầu tư trên địa bàn tỉnh;

b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo văn bản tham khảo ý kiến của các bộ, ngành Trung ương đối với các vấn đề kinh tế đối ngoại đặc biệt, phức tạp.

2. Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan trong tỉnh, các doanh nghiệp, đơn vị tài trợ trong và ngoài nước thực hiện công tác xúc tiến thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.

3. Giao Sở Văn hóa, thể thao và du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong tỉnh, các doanh nghiệp, đơn vị tài trợ trong và ngoài nước thực hiện công tác xúc tiến, quảng bá tiềm năng du lịch của tỉnh.

4. Các cơ quan, đơn vị khác, tùy theo từng lĩnh vực, nội dung và giai đoạn cụ thể, triển khai các hoạt động kinh tế đối ngoại theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị.

Điều 14. Tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết thoả thuận quốc tế, tiếp nhận các dự án nước ngoài

1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận hồ sơ và chủ trì thẩm định nội dung hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức trên địa bàn trước khi trình cấp thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật; dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao và các bộ ngành liên quan đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm, liên quan đến chính trị đối ngoại.

b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án, phương án đàm phán ký kết thỏa thuận quốc tế theo quy định của Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế; chủ trì thẩm tra, thẩm định các đề án, phương án đàm phán ký kết thỏa thuận quốc tế được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;

c) Tổng hợp nhu cầu, xây dựng danh mục các chương trình, dự án vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh; làm đầu mối liên hệ, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài (viện trợ dự án, viện trợ phi dự án, cứu trợ khẩn cấp) cho tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ dự án, kiểm tra, đánh giá tác động, giám sát hoạt động các dự án do nước ngoài tài trợ triển khai trên địa bàn.

2. Sở Kế hoạch và đầu tư làm đầu mối tiếp nhận, chủ trì thẩm định hồ sơ dự án do nước ngoài tài trợ trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt; tổng hợp nhu cầu, xây dựng danh mục các chương trình, dự án vận động viện trợ phát triển chính thức trên địa bàn; làm đầu mối liên hệ, vận động viện trợ phát triển chính thức cho tỉnh.

3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư cùng các cơ quan liên quan rà soát, cân đối nguồn vốn đối ứng cho các dự án do nước ngoài tài trợ thực hiện trên địa bàn theo quy định.

Điều 15. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại

Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại hàng năm của tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao để tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối ngoại của tỉnh.

Điều 16. Chế độ thông tin báo cáo

1. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và trong trường hợp đột xuất, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại của cơ quan, đơn vị mình về Sở Ngoại vụ để tổng hợp thành báo cáo chung của tỉnh.

2. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ quy định như sau:

a) Đối với báo cáo định kỳ 6 tháng, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo về Sở Ngoại vụ trước ngày 25 tháng 5 hàng năm;

b) Đối với báo cáo tổng kết hoạt động đối ngoại hàng năm và dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại của năm sau, các cơ quan, đơn vị gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 20 tháng 10 hàng năm.

3. Chậm nhất sau 07 ngày kể từ khi kết thúc một hoạt động đối ngoại, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả bằng văn bản về Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan, đồng thời đưa ra những đề xuất, kiến nghị và giải pháp của cơ quan, đơn vị đối với những vấn đề liên quan.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố

1. Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ thực hiện các nội dung trong Quy định này.

2. Đối với các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương:

a) Các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan trong triển khai các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh; thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và khoản 3 Điều 16 của Quy định này.

b) Khi gửi chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm theo hệ thống ngành dọc phải đồng thời gửi cho Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) để tham gia ý kiến khi cần thiết;

3. Hàng năm và trong trường hợp đột xuất Sở Tài chính cùng với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan rà soát, cân đối nguồn kinh phí phục vụ các hoạt động đối ngoại của tỉnh.

4. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy định này.

Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện các hoạt động đối ngoại của tỉnh theo Quy định này và các quy đinh khác liên quan đến hoạt động đối ngoại được xem xét khen thưởng theo pháp luật thi đua khen thưởng; hàng năm, gắn việc quán triệt thực hiện Quy định này của các cơ quan, đơn vị là tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của tập thể, cá nhân.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này và các quy định khác liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn, tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Điều khoản thi hành

1. Các quy định khác không nêu trong Quy định này thực hiện theo các quy định pháp luật có liên quan; các quy định trước đây trái với các quy định trong Quy định này đều bãi bỏ.

2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

TM. UBND TỈNH LẠNG SƠN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Thời Giang

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành

  • Số hiệu: 04/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/03/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Dương Thời Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/04/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản