Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2009/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 20 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH SƠN LA

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21 tháng 8 năm 2008 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung khoản 2 mục III Phần I Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

Thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-BCS ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Ban cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 102/TTr-SNV ngày 14 tháng 01 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế.

1. Vị trí chức năng

Ban Thi đua - Khen thưởng là cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Sơn La, tham mưu, giúp Sở Nội vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Giám đốc Sở Nội vụ.

Ban Thi đua - Khen thưởng chịu sự chỉ đạo về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Ban Thi đua - Khen thưởng là tổ chức tương đương Chi cục, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn: Giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

2.1. Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh;

2.2. Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;

2.3. Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng cho từng thời kỳ và từng lĩnh vực nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh;

2.4. Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng trên địa bàn tỉnh;

2.5. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;

2.6. Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc sơ kết, tổng kết, phát hiện điển hình, đúc rút và phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng phong trào thi đua và các điển hình tiên tiến; kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; xem xét, thẩm định, đề xuất các hình thức khen thưởng bảo đảm chính xác, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật;

2.7. Tổ chức bồi dưỡng về các chủ chương, chính sách, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng cho cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Ban Thi đua - Khen thưởng;

2.8. Kiểm tra thực hiện các quy định về chính sách khen thưởng, tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng;

2.9. Xây dựng và quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;

2.10. Quản lý, cấp phát hiện vật khen thưởng của tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng khen thưởng theo quy định của pháp luật; làm thủ tục cấp, đổi hiện vật khen thưởng bị hư hỏng, thất lạc và xác nhận các hình thức khen thưởng;

2.11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác thi đua, khen thưởng;

2.12. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

2.13. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ giao.

3. Cơ cấu tổ chức

3.1. Lãnh đạo Ban: Có Trưởng ban và 1 đến 2 Phó Trưởng ban;

Trưởng ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm một Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm nhiệm. Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban.

Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Trong các Phó Trưởng ban có một Phó Trưởng ban thường trực được Trưởng ban uỷ quyền điều hành hoạt động của Ban khi Trưởng ban đi vắng.

Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban, các Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3.2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ gồm:

- Phòng Hành chính - Tổng hợp

- Phòng Nghiệp vụ I

- Phòng Nghiệp vụ II

4. Biên chế

Biên chế của Ban Thi đua - Khen thưởng là biên chế hành chính trong tổng biên chế hành chính của Sở Nội vụ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Các Trung tâm: Lưu trữ; Công báo; Tin học;
- Lưu: VT, NC, D 50b.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Chí Thức