Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2008/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 04 tháng 4 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000 và Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 24/2006/QĐ-BKHCN ngày 30/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006 - 2010”;
Căn cứ Quyết định số 07/2007/QĐ-BKHCN ngày 03/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định về việc xác định các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc Chương trình khoa học xã hội trọng điểm cấp Nhà nước “Nghiên cứu khoa học lý luận chính trị giai đoạn 2006 - 2010” Mã số KX.04/06 - 10;
Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Nhà nước”;
Căn cứ Quyết định số 11/2007/QĐ-BKHCN ngày 04/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp Nhà nước”;
Căn cứ Quyết định số 01/2005/QĐ-BKHCN ngày 28/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp Nhà nước”;
Căn cứ Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước” và Quyết định số 04/2007/QĐ-BKHCN ngày 19 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước” ban hành kèm theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 47/TTr/SKHCN ngày 22 tháng 02 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 01/2003/QĐ-UB ngày 27/01/2003 về việc ban hành Quy định về việc xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh; Quyết định số 02/2003/QĐ-UB ngày 27/01/2003 về việc ban hành Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh; Quyết định số 03/2003/QĐ-UB ngày 27/01/2003 về việc ban hành Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho việc quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ (KH&CN) do các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Các đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh nêu trong Quy định này bao gồm:
a) Đề tài nghiên cứu khoa học bao gồm đề tài khoa học và công nghệ (KH&CN) và đề tài khoa học xã hội và nhân văn (KHXH&NV) (được gọi là đề tài): Là một nhiệm vụ KH&CN nhằm phát hiện quy luật, mô tả, giải thích nguyên nhân vận động của sự vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên lý, những giải pháp, bí quyết, sáng chế, tạo ra công nghệ mới, nhằm phục vụ cho mục tiêu cụ thể của đời sống, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh được thể hiện dưới các hình thức: Đề tài xã hội nhân văn, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm, đề tài điều tra cơ bản, đề tài kết hợp cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
b) Dự án sản xuất thử nghiệm (được gọi là dự án): Là một nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế, xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
Điều 2. Yêu cầu chung đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Đối với đề tài:
a) Giá trị thực tiễn:
- Trực tiếp hoặc góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết của kinh tế, đời sống, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh;
- Tạo chuyển biến cơ bản về năng suất, chất lượng, hiệu quả, tác động lớn đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, vùng kinh tế trọng điểm;
- Tạo tiền đề cho việc hình thành ngành nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội theo hướng hiện đại, hiệu quả và phát triển bền vững.
b) Giá trị khoa học, công nghệ:
- Giải quyết được những vấn đề KH&CN mới ở mức đạt hoặc tiếp cận trình độ tiên tiến hơn so với địa phương, trong nước và quốc tế;
- Góp phần nâng cao năng lực KH&CN của địa phương (đào tạo cán bộ KH&CN trình độ cao, hình thành tập thể KH&CN mạnh).
c) Tính khả thi:
- Các tổ chức KH&CN có đủ năng lực để giải quyết được trong khoảng thời gian không quá 3 năm, trừ trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định;
- Có khả năng huy động sự tham gia của các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, các nhà KH&CN trong nước và từ nước ngoài.
2. Đối với dự án:
a) Yêu cầu về công nghệ:
- Có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ đang có ở địa phương, có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ ngoài vào địa phương;
- Có tác động nâng cao trình độ công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng rộng rãi.
b) Tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội:
- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm (thuyết minh rõ về khả năng thị trường tiêu thụ, phương thức chuyển giao và thương mại hóa các sản phẩm của dự án);
- Có khả năng huy động nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất từ các nguồn khác nhau để thực hiện dự án;
- Sản phẩm của dự án có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (tạo ngành nghề mới, tăng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng).
c) Công nghệ được sử dụng đảm bảo tính hợp pháp và có xuất xứ từ một trong các nguồn sau:
- Kết quả của các đề tài đã được Hội đồng KH&CN đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị áp dụng;
- Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng KH&CN;
- Kết quả KH&CN từ nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định công nhận.
XÁC ĐỊNH CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mục 1. XÁC ĐỊNH SƠ BỘ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 3. Các nguồn hình thành đề tài, dự án khoa học và công nghệ
1. Định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hàng năm của UBND tỉnh.
2. Các đề tài, dự án KH&CN theo yêu cầu của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
3. Đề xuất của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức KH&CN, các doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học.
4. Đề tài, dự án KH&CN được đề xuất từ các chương trình, dự án hợp tác trong nước và quốc tế.
Điều 4. Định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt, thông báo rộng rãi định hướng nghiên cứu KH&CN ưu tiên của tỉnh và hướng dẫn việc đề xuất, đăng ký thực hiện đề tài, dự án KH&CN để các tổ chức, cá nhân làm căn cứ đề xuất các đề tài, dự án KH&CN cho kế hoạch năm sau.
Điều 5. Đăng ký và xác định sơ bộ các đề tài, dự án khoa học và công nghệ
1. Việc đề xuất đăng ký thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân được lập theo Biểu số 01-PĐXĐT (các mẫu biểu giao Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn theo quy định) đối với đề tài và Biểu số 02-PĐXDA đối với dự án, gửi về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình.
2. Từ các nguồn đăng ký, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập các danh mục trình Hội đồng tư vấn xác định danh mục đề tài, dự án KH&CN, gồm:
- Danh mục tổng hợp toàn bộ các đề tài, dự án KH&CN đăng ký được lập theo Biểu số 03-THDM.
- Trên cơ sở danh mục tổng hợp các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan lựa chọn các đề tài, dự án có tính mới, không trùng lặp và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để đề xuất danh mục các đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo quy định tại Biểu số 04-DMSĐX.
Mục 2. HỘI ĐỒNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 6. Thành lập Hội đồng tư vấn xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ (sau đây gọi là Hội đồng) do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở tham mưu, đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Nội vụ.
2. Thành viên của Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được giao tư vấn, và các cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn, thuộc các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án KH&CN.
3. Hội đồng có từ 11 đến 15 người, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các ủy viên. Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đảm nhiệm. Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thư ký Hội đồng là chuyên viên Sở Khoa học và Công nghệ. Cơ cấu Hội đồng gồm:
- 1/2 là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn.
- 1/2 là đại diện của các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, tổ chức, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án KH&CN.
Điều 7. Phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ
1. Hội đồng làm việc trên cơ sở các tài liệu do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp, được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp Hội đồng. Tài liệu gồm:
- Định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của UBND tỉnh;
- Danh mục tổng hợp toàn bộ các đề tài, dự án KH&CN đã đăng ký;
- Danh mục các đề tài, dự án KH&CN do Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất thực hiện, quy định tại Điều 5 Quy định này;
- Bản sao Quy định này;
- Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
2. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp của Hội đồng, trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.
4. Phiên họp Hội đồng do Sở Khoa học và Công nghệ chuẩn bị và tổ chức.
Điều 8. Trình tự, nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng thảo luận, phân tích từng đề tài, dự án trong các danh mục đề tài, dự án KH&CN do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp để xây dựng danh mục sơ bộ theo Biểu số 05-DMSB, dựa trên các yêu cầu và tiêu chí nêu tại Điều 2 Quy định này để Hội đồng bỏ phiếu lựa chọn.
2. Thành viên Hội đồng đánh giá từng đề tài, dự án trong danh mục sơ bộ và bỏ phiếu theo Biểu số 06-PĐG. Phiếu hợp lệ là phiếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đã hướng dẫn trên phiếu.
3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu, gồm 03 thành viên, trong đó có 01 Trưởng ban. Kết quả kiểm phiếu được tổng hợp theo Biểu số 07-BBKP.
4. Trên cơ sở kết quả làm việc của ban kiểm phiếu, Hội đồng xác định danh mục các đề tài, dự án KH&CN theo thứ tự ưu tiên. Đề tài, dự án KH&CN được Hội đồng đề nghị đưa vào danh mục phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu "Đề nghị thực hiện" và số thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2 tổng số thành viên Hội đồng. Thứ tự ưu tiên đối với các nhiệm vụ được sắp xếp dựa trên số lượng phiếu "Đề nghị thực hiện". Trường hợp các nhiệm vụ có số phiếu đề nghị bằng nhau, Hội đồng thống nhất theo nguyên tắc biểu quyết trực tiếp để xếp thứ tự ưu tiên.
Hội đồng có trách nhiệm:
- Đối với đề tài: Xác định chính xác tên, định hướng mục tiêu, nội dung cơ bản, yêu cầu đối với sản phẩm.
- Đối với dự án: Xác định chính xác tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt của sản phẩm.
5. Thư ký Hội đồng có nhiệm vụ ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản làm việc của Hội đồng theo Biểu số 08-BBHĐ kèm theo danh mục đề tài, dự án KH&CN đã được Hội đồng thông qua theo Biểu số 09-DMTC.
Điều 9. Phê duyệt và công bố danh mục đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp và hoàn thiện danh mục đề tài, dự án KH&CN do Hội đồng đề xuất theo Biểu số 10-THDMTC, trình UBND tỉnh phê duyệt chậm nhất sau 10 ngày kể từ thời gian kết thúc phiên họp cuối cùng của Hội đồng tư vấn xác định danh mục đề tài, dự án khoa học và công nghệ hàng năm.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm công bố kịp thời danh mục đề tài, dự án KH&CN được UBND tỉnh phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện theo quy định.
3. Các đề tài, dự án KH&CN phát sinh trong năm, căn cứ tính cấp thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ sẽ nghiên cứu trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt bổ sung để tổ chức thực hiện.
TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mục 1. NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN VÀ ĐIỀU KIỆN TRÚNG TUYỂN
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện các đề tài, dự án KH&CN theo đặt hàng của Lãnh đạo tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này. Tuyển chọn được áp dụng cho đề tài, dự án KH&CN có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
2. Xét chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài, dự án KH&CN theo đặt hàng của Lãnh đạo tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này đối với các loại đề tài, dự án KH&CN sau:
a) Đề tài, dự án thuộc bí mật Quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng.
b) Một số đề tài, dự án KH&CN cấp bách, có nội dung phức tạp, nhạy cảm.
c) Đề tài, dự án KH&CN mà nội dung chỉ có một tổ chức KH&CN hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện đề tài, dự án KH&CN đó.
d) Dự án sản xuất thử nghiệm.
Điều 11. Nguyên tắc tuyển chọn, xét chọn
1. Việc tuyển chọn phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia.
2. Việc xét chọn được thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì các đề tài, dự án KH&CN.
3. Việc tuyển chọn và xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập.
4. Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể cho đề tài và dự án do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn trên cơ sở Quy định hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Mỗi đề tài, dự án KH&CN đưa ra tuyển chọn, xét chọn khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định này thì chỉ có nhiều nhất 01 hồ sơ được đề nghị trúng tuyển.
6. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện đề tài, dự án KH&CN giữa các tổ chức, các cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ.
Điều 12. Điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đề tài, dự án KH&CN có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án KH&CN.
2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn làm chủ nhiệm đề tài, dự án KH&CN phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Có chuyên môn đào tạo phù hợp, trình độ đại học trở lên và đang hoạt động trong cùng chuyên ngành khoa học với đề tài, dự án KH&CN trong 03 năm gần đây, tính từ thời điểm nộp hồ sơ;
b) Là người đề xuất ý tưởng chính và chủ trì tổ chức xây dựng thuyết minh đề tài, dự án KH&CN;
c) Bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của đề tài, dự án KH&CN.
3. Tổ chức, cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh nếu đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ:
a) Cá nhân đang chủ trì từ một (01) đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh trở lên.
b) Tổ chức, cá nhân chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng KH&CN đã thực hiện.
4. Tổ chức, cá nhân không được tham gia tuyển chọn, xét chọn, chủ trì thực hiện đề tài, dự án KH&CN trong thời gian hạn định trong các trường hợp sau:
a) Kết quả được Hội đồng đánh giá, nghiệm thu ở mức “Không đạt” và không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc đề tài, dự án KH&CN bị cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định đình chỉ trong quá trình thực hiện do sai phạm thì không được tham gia tuyển chọn, xét chọn trong hai (02) năm, tính từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh hoặc từ thời điểm có quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đề tài, dự án.
b) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng KH&CN từ 03 tháng (đối với đề tài khoa học xã hội và nhân văn) và 06 tháng (đối với đề tài khoa học công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm) trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ, sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét chọn trong thời gian tương ứng như sau:
- Một (01) năm, tính từ thời điểm nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 03 tháng (đối với đề tài khoa học xã hội và nhân văn) và 06 tháng (đối với đề tài khoa học công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm) đến dưới 24 tháng;
- Hai (02) năm, tính từ thời điểm nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 24 tháng trở lên.
5. Xác nhận điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn:
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc xác nhận các điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn quy định tại Điều này, khi mở hồ sơ.
Điều 13. Điều kiện trúng tuyển
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài, dự án phải đảm bảo đạt các điều kiện tại “Quy định phương thức làm việc của Hội đồng và tiêu chí đánh giá tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án cấp tỉnh” do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn trên cơ sở quy định hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Cá nhân đồng thời đăng ký chủ trì từ 02 đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh trở lên, nếu các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được đề nghị trúng tuyển theo quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được lựa chọn chủ trì 01 đề tài, dự án. Đề tài, dự án còn lại được giao cho tổ chức, cá nhân có điểm kế tiếp đạt yêu cầu theo quy định.
Mục 2. THÔNG BÁO VÀ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 14. Thông báo tuyển chọn, xét chọn
Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo công khai Danh mục các đề tài, dự án KH&CN đã được UBND tỉnh phê duyệt và việc tuyển chọn, xét chọn các đề tài, dự án KH&CN theo các phương thức sau:
a) Đối với các đề tài, dự án KH&CN tuyển chọn: Thông báo trên Báo Khoa học và Phát triển, Báo Quảng Bình và Website Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình.
b) Đối với các đề tài, dự án KH&CN xét chọn: Thông báo bằng gửi văn bản cho các đơn vị được giao đề tài, dự án trực tiếp chuẩn bị hồ sơ.
Điều 15. Bộ hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được lập theo mẫu quy định bao gồm:
- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án;
- Thuyết minh đề tài, dự án;
- Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án;
- Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì và các cá nhân đăng ký thực hiện chính đề tài, dự án;
- Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện đề tài, dự án;
- Các văn bản chứng minh không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 của Quy định này;
- Các văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ nguồn khác đối với dự án.
Mỗi văn bản trong bộ hồ sơ phải có dấu của tổ chức và chữ ký của cá nhân tương ứng như đã quy định trên từng biểu mẫu.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn cho một đề tài, dự án KH&CN bao gồm: 01 bộ hồ sơ gốc và 16 bản sao bộ hồ sơ gốc được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:
- Tên đề tài hoặc dự án đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn.
- Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì, và tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện đề tài, dự án (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp).
- Danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
Điều 16. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Nơi nhận hồ sơ: Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình.
2. Hình thức nộp hồ sơ: Gửi qua Bưu điện hoặc nộp trực tiếp.
3. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Ngày chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu đến của Bưu điện Đồng Hới (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu công văn đến của Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp nộp trực tiếp).
5. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Mục 3. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ VÀ PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 17. Mở hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì việc mở hồ sơ. Thành phần tham dự gồm: Đại diện cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan; đại diện Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn; đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn có thể được mời tham gia để chứng kiến.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12; Điều 15 và các khoản 3 và 5 Điều 16 của Quy định này.
Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá.
3. Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản mở hồ sơ có chữ ký của đại diện các thành phần được mời họp.
4. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả mở hồ sơ đến các tổ chức, cá nhân có hồ sơ hợp lệ và không hợp lệ, đồng thời chuyển hồ sơ hợp lệ đến Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn để tiến hành theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Chỉ tổ chức đánh giá các hồ sơ hợp lệ.
2. Việc đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn do Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn thực hiện trên cơ sở các tiêu chí đánh giá được quy định cụ thể.
3. Trong trường hợp chỉ có 01 hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì 01 đề tài, dự án, Hội đồng tư vấn tuyển chọn vẫn tổ chức đánh giá theo quy định.
Điều 19. Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập các Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, xét chọn cho các đề tài, dự án KH&CN (sau đây gọi là Hội đồng) và quy định số lượng, thành phần và phương thức làm việc cho các Hội đồng này trên cơ sở quy định hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn được đánh giá theo 2 phần: Đánh giá thuyết minh của đề tài, dự án KHCN (phần 1) và đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án KHCN (phần 2).
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng, hướng dẫn tiêu chí tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án KHCN trên cơ sở quy định hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với các đề tài, dự án KH&CN cụ thể:
- Đề tài khoa học và công nghệ
- Đề tài xã hội và nhân văn
- Dự án sản xuất thử nghiệm.
Điều 21. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn
1. Trên cơ sở kết quả tuyển chọn, xét chọn của Hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.
2. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả tuyển chọn, xét chọn sau khi phê duyệt đến các tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn, xét chọn và công bố trên Báo Quảng Bình và Website Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn (chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc phiên họp) gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định và phê duyệt nội dung và kinh phí; ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (hợp đồng KH&CN) để triển khai thực hiện.
4. Trường hợp một đề tài, dự án KH&CN không có hồ sơ nào trúng tuyển, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục thông báo tuyển chọn đợt 2 trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra thông báo. Nếu hết thời hạn này, vẫn không có tổ chức, cá nhân nào đăng ký thì đề xuất hướng giải quyết, báo cáo UBND tỉnh.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VIỆC TRIỂN KHAI ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
UBND tỉnh ủy quyền Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thành lập Tổ thẩm định và phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm định kinh phí đề tài, dự án theo các quy định pháp luật hiện hành. Đối với dự án SXTN, mức xác định kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước tối đa không quá 30% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện (không tính trang thiết bị, nhà xưởng, xây dựng cơ bản đã có vào tổng mức kinh phí). Việc thẩm định kinh phí chỉ được thực hiện đối với hồ sơ trúng tuyển đã được chỉnh sửa, hoàn thiện theo kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn.
Điều 23. Phê duyệt kinh phí, ký kết hợp đồng khoa học công nghệ
1. Đề tài, dự án khoa học và công nghệ có dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học trên 1.000.000.000 đồng (một tỉ đồng): Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh phê duyệt. Căn cứ quyết định phê duyệt, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký kết hợp đồng thực hiện.
2. Đề tài, dự án khoa học và công nghệ có dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học từ 1.000.000.000 đồng (một tỉ đồng) trở xuống: Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định và ký kết hợp đồng thực hiện
1. Đề tài, dự án đưa vào thực hiện sẽ được cấp kinh phí theo tiến độ phù hợp với thực tế thực hiện đề tài, dự án và được quy định cụ thể trong hợp đồng KH&CN.
2. Trước mỗi đợt cấp kinh phí tiếp theo tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án phải đảm bảo có đủ các tài liệu sau:
- Báo cáo nội dung, tiến độ, khối lượng thực hiện đề tài, dự án đã thực hiện (theo quy định tại khoản 1, Điều 25 Quy định này).
- Báo cáo quyết toán kinh phí đã cấp kỳ trước và đề nghị cấp kinh phí đợt tiếp.
- Biên bản kiểm tra đề tài, dự án của Sở Khoa học và Công nghệ xác định đã hoàn thành toàn bộ khối lượng công việc của đợt trước.
3. Số kinh phí còn lại sẽ cấp sau khi đề tài, dự án được nghiệm thu xếp loại ở mức “Đạt” và biên bản thanh lý hợp đồng được ký: Không dưới 30% tổng giá trị hợp đồng.
1. Chủ nhiệm và cơ quan chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện đề tài, dự án theo nội dung thuyết minh đề tài, dự án đã được phê duyệt, và các nội dung ghi trong hợp đồng, đảm bảo đạt mục tiêu, đúng tiến độ và có hiệu quả cao.
- Định kỳ, trước mỗi đợt cấp kinh phí, báo cáo tình hình thực hiện đề tài, dự án về Sở Khoa học và Công nghệ. Thực hiện các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc các cấp có thẩm quyền.
- Trong trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc liên quan đến nội dung, tiến độ, chất lượng, kinh phí đề tài, dự án thì chủ nhiệm và cơ quan chủ trì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản (nếu trường hợp khẩn cấp thì báo cáo trực tiếp, sau đó làm văn bản) với Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết. Những vấn đề phát sinh hoặc đột biến trong quá trình thực hiện đề tài, dự án mà không có văn bản báo cáo, hoặc báo cáo chậm trễ sẽ không được xem xét.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện các nội dung, tiến độ, sử dụng kinh phí và những vấn đề liên quan khác của đề tài, dự án. (Trong trường hợp cần thiết, có thể mời đại diện cơ quan có liên quan, các chuyên gia tham gia đoàn kiểm tra).
Căn cứ kết quả kiểm tra, mức độ vi phạm, Sở Khoa học và Công nghệ cấp tiếp kinh phí, hoặc thông báo dừng thực hiện đề tài, dự án và đề xuất biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 26. Thẩm quyền điều chỉnh nội dung nghiên cứu, gia hạn thời gian nghiên cứu
1. Điều chỉnh nội dung nghiên cứu:
- Trường hợp phải thay đổi mục tiêu, nội dung, phương pháp nghiên cứu, địa điểm, tiến độ thực hiện và kết quả, sản phẩm của đề tài, dự án cho phù hợp với tình hình thực tế, hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, thì trình tự lập và thẩm định lại đề cương nội dung và dự toán kinh phí được tiến hành lại từ đầu như đối với đề tài, dự án mới.
- Trường hợp phải điều chỉnh một số nội dung nghiên cứu và các khoản chi tương ứng, UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì mời chuyên gia, hoặc lập Hội đồng tư vấn xem xét và quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận việc điều chỉnh bằng văn bản.
2. Gia hạn thời gian nghiên cứu:
Trường hợp đề tài, dự án vì các lý do khách quan có thể không hoàn thành đúng thời hạn, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án phải có văn bản đề nghị ít nhất 01 tháng trước thời hạn kết thúc hợp đồng, mới được xem xét gia hạn. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì (khi cần thiết, có thể mời chuyên gia, hoặc lập Hội đồng tư vấn) xem xét và quyết định. Thời gian nghiên cứu được gia hạn không quá 03 tháng (đối với đề tài khoa học xã hội và nhân văn) và không quá 06 tháng (đối với đề tài khoa học công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm). Một đề tài, dự án chỉ được gia hạn một lần.
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU, GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VÀ TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Mục 1. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU
Điều 27. Khái niệm đánh giá, nghiệm thu kết quả đề tài, dự án
Đánh giá, nghiệm thu đề tài (KHXH&NV và KH&CN)/dự án SXTN (gọi tắt là đánh giá đề tài, dự án) là quá trình thẩm định, nhận định các kết quả của đề tài, dự án so với toàn bộ nội dung của hợp đồng KH&CN hoặc văn bản giao nhiệm vụ và các tài liệu pháp lý liên quan khác (dưới đây gọi chung là hợp đồng) khi kết thúc hợp đồng.
Điều 28. Yêu cầu đánh giá, nghiệm thu kết quả đề tài, dự án
- Việc đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án phải được tiến hành dân chủ, đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án và cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Việc đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án phải căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, tiến hành đúng quy trình, đảm bảo nghiêm túc, trung thực, khách quan, chính xác và công bằng.
- Việc xếp loại kết quả của đề tài, dự án phải dựa trên kết quả đánh giá toàn diện, có căn cứ xác thực với những tiêu chuẩn cụ thể, trong đó chú trọng về chất lượng khoa học và hiệu quả của đề tài, dự án đối với thực tiễn.
Điều 29. Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu kết quả đề tài, dự án
Việc đánh giá, nghiệm thu kết quả đề tài, dự án được tiến hành theo 2 bước: Đánh giá, nghiệm thu ở cấp cơ sở và đánh giá, nghiệm thu ở cấp tỉnh. Mỗi bước đánh giá được tổ chức riêng biệt.
1. Đánh giá, nghiệm thu kết quả đề tài, dự án ở cấp cơ sở (gọi tắt là đánh giá cơ sở)
- Việc đánh giá cơ sở được tiến hành ở cơ quan chủ trì đề tài, dự án thông qua một Hội đồng khoa học và công nghệ do Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài, dự án thành lập và phải được hoàn thành trong thời hạn tối đa là 30 ngày sau khi kết thúc nghiên cứu.
- Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn quy trình đánh giá, phương thức làm việc của Hội đồng, các biểu mẫu và các tiêu chuẩn đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án trên cơ sở quy định hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm căn cứ vào văn bản hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ tư vấn cho Thủ trưởng cơ quan chủ trì đánh giá về kết quả thực hiện đề tài, dự án và việc chấp hành thời hạn nộp hồ sơ đề tài, dự án so với hợp đồng và quyết định chuyển hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả đề tài, dự án đến Sở Khoa học và Công nghệ để đánh giá, nghiệm thu ở cấp tỉnh.
2. Đánh giá, nghiệm thu kết quả đề tài, dự án ở cấp tỉnh (gọi tắt là đánh giá cấp tỉnh)
- Việc đánh giá cấp tỉnh được thực hiện bằng một Hội đồng khoa học công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập và phải được hoàn thành trong thời gian tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá cấp cơ sở hợp lệ.
- Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn quy trình đánh giá, phương thức làm việc của Hội đồng, các biểu mẫu và tiêu chuẩn đánh giá đề tài, dự án trên cơ sở quy định hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Hội đồng đánh giá cấp tỉnh có trách nhiệm căn cứ vào văn bản hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ, căn cứ vào hồ sơ đánh giá kết quả đề tài, dự án trong đó có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở và báo cáo thẩm định của tổ chuyên gia do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập (nếu có), và căn cứ vào hợp đồng khoa học công nghệ đã được ký kết để đánh giá toàn diện các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án.
- Đối với các đề tài, dự án có kết quả nghiên cứu là sản phẩm có các thông số kỹ thuật đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính - dưới đây gọi là đề tài, dự án có các kết quả đo kiểm được), thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ của đề tài, dự án phải được một tổ chuyên gia thẩm định trước khi Hội đồng cấp tỉnh họp đánh giá.
- Việc đánh giá cấp tỉnh chỉ được thực hiện khi Hội đồng đánh giá cấp cơ sở đánh giá kết quả đề tài, dự án ở mức “Đạt” trở lên. Những đề tài được Hội đồng cơ sở đánh giá “Không đạt”, sẽ được Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức xem xét, xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 30. Về kinh phí và các chi phí phát sinh trong quá trình đánh giá
1. Mọi chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của đề tài, dự án theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cơ sở do thực hiện chưa đúng với nội dung, và yêu cầu đã ghi trong hợp đồng do chủ nhiệm và cơ quan chủ trì đề tài, dự án tự trang trải, ngân sách Nhà nước không cấp bổ sung.
2. Những chi phí để kiểm định, đo lường, thử nghiệm lại các thông số kỹ thuật và những chi phí phát sinh liên quan đến đánh giá của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh và tổ chuyên gia được lấy từ Ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm của Sở Khoa học và Công nghệ.
Mục 2. GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VÀ TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG
Điều 31. Nộp báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài, dự án và ghi nhận kết quả đánh giá
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được biên bản làm việc của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, chủ nhiệm đề tài, dự án và cơ quan chủ trì có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đề tài, dự án theo kết luận, kiến nghị của Hội đồng và gửi Sở Khoa học và Công nghệ 07 bản báo cáo (có 01 bản gốc) và các hồ sơ liên quan đến kết quả đề tài, dự án kèm theo 02 đĩa CD chứa nội dung báo cáo khoa học và toàn bộ cơ sở dữ liệu liên quan của đề tài, dự án được ghi trong hợp đồng để phục vụ việc ghi nhận kết quả đánh giá, lưu trữ.
2. Trên cơ sở kết quả đánh giá, nghiệm thu của các Hội đồng khoa học và hồ sơ đề tài, dự án đã được chủ nhiệm và cơ quan chủ trì đề tài, dự án bổ sung, hoàn chỉnh theo kết luận, kiến nghị của Hội đồng, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định nghiệm thu, ghi nhận kết quả đánh giá theo 03 khả năng sau:
- Đối với các đề tài, dự án được Hội đồng đánh giá ở mức “Đạt”, trong thời gian tối đa 20 ngày kể từ khi thanh lý hợp đồng đề tài, dự án, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hoàn thành việc xem xét và ghi nhận kết quả đánh giá.
- Đối với đề tài, dự án được Hội đồng đánh giá ở mức “Đạt”, nhưng khi phát hiện kết luận tại biên bản đánh giá của Hội đồng không phù hợp với Quy định này, với hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ và các điều khoản hợp đồng, thì Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ:
+ Có thể yêu cầu các Hội đồng đánh giá, tổ chuyên gia và/hoặc cơ quan đo lường thử nghiệm bổ sung, sửa đổi trước khi ghi nhận kết quả đánh giá đề tài, dự án.
+ Có quyền phủ quyết đánh giá của Hội đồng, thực hiện ghi nhận kết quả “Không đạt” đối với đề tài, dự án và chịu trách nhiệm với kết luận này.
- Đối với các đề tài, dự án đã được Hội đồng các cấp đánh giá và kết luận ở mức “Không đạt”, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ kết luận của Hội đồng đánh giá để xem xét, ghi nhận kết quả đánh giá.
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
- Công bố rộng rãi, bàn giao các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ do Nhà nước đầu tư để tổ chức, cá nhân ứng dụng vào sản xuất và đời sống.
- Thực hiện các biện pháp: Khuyến khích, khen thưởng, hỗ trợ kinh phí kịp thời đối với tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đổi mới quản lý, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm theo quy định của pháp luật để đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan định kỳ kiểm tra việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, báo cáo UBND tỉnh và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh việc ứng dụng kết quả nghiên cứu.
2. Chủ nhiệm đề tài, dự án, cơ quan chủ trì thực hiện đề tài, dự án, tổ chức được giao quyền sử dụng kết quả đề tài, dự án có trách nhiệm thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống, xã hội theo quy định của pháp luật. Việc tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế được triển khai trong thời gian không quá 01 năm đối với đề tài, 06 tháng đối với dự án SXTN kể từ ngày thanh lý hợp đồng hoặc từ khi được giao quyền sử dụng kết quả đề tài, dự án và định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được sử dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ để ứng dụng vào sản xuất, đời sống. Việc sử dụng được thực hiện theo Điều 35, Mục 3 Quy định này.
Điều 33. Quyết toán và thanh lý hợp đồng khoa học và công nghệ
1. Trong thời gian 15 ngày sau khi việc đánh giá kết quả đề tài, dự án đã được ghi nhận; báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, các tài liệu có liên quan, các sản phẩm đề tài, dự án và kinh phí thu hồi (nếu có) được giao nộp, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành quyết toán, thanh lý hợp đồng khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.
2. Hồ sơ thanh lý hợp đồng khoa học, công nghệ gồm có:
a) Hợp đồng khoa học và công nghệ.
b) Biên bản đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án.
c) Biên bản bàn giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.
d) Biên bản kiểm kê và xử lý các vật tư, tài sản do đề tài, dự án mua sắm theo quy định hiện hành.
e) Biên bản thanh toán, quyết toán kinh phí.
f) Hồ sơ liên quan đến thu hồi sản phẩm (nếu có).
g) Các chứng từ gốc để thanh - quyết toán.
3. Việc quyết toán và thanh lý hợp đồng được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 34. Thu hồi kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước
Việc thu hồi kinh phí từ các dự án SXTN được ngân sách Nhà nước hỗ trợ, thực hiện theo Thông tư liên tịch số 85/2004/TTLT/BTC-BKHCN ngày 20/8/2004 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ “Về hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án khoa học và công nghệ được ngân sách Nhà nước hỗ trợ và có thu hồi kinh phí”, Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ “Về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước” và các quy định hiện hành của Nhà nước. Thời gian thu hồi kinh phí chậm nhất là 03 tháng kể từ khi đề tài, dự án kết thúc.
Điều 35. Sử dụng các sản phẩm của đề tài, dự án
1. Sản phẩm của đề tài, dự án là tài sản trí tuệ: Việc sử dụng sản phẩm được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Sản phẩm của đề tài, dự án là sản phẩm vật chất sử dụng kinh phí của Nhà nước, khi các sản phẩm này được tiêu thụ trên thị trường thì nguồn thu sau khi trừ các khoản chi phí cần thiết, hợp lệ, được phân phối theo Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ “Về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước” và các văn bản pháp luật hiện hành khác.
Mục 4. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, các quy định tại Quyết định này được xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Cán bộ công chức, viên chức (kể cả cán bộ hợp đồng) vi phạm các quy định về xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét chọn, kiểm tra giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án và các vi phạm khác có liên quan sẽ bị xử lý theo các quy định của Pháp lệnh Công chức, viên chức và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thành viên Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đánh giá thiếu khách quan, công bằng, trung thực, vi phạm nguyên tắc giữ bí mật của thông tin thì không được mời tham gia các Hội đồng KH&CN trong 03 năm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân kê khai thông tin không trung thực trong hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn hoặc hồ sơ đánh giá nghiệm thu làm sai lệch kết quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn, xét chọn và đánh giá bị hủy bỏ và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền hủy bỏ kết quả tuyển chọn, xét chọn và đánh giá do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định.
4. Hành vi vi phạm hành chính trong quá trình thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ sẽ bị xử lý theo Nghị định số 127/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về “Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ”.
5. Đối với các đề tài, dự án:
a) Đối với các đề tài, dự án không hoàn thành (đề tài, dự án bị đình chỉ do sai phạm hoặc không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ và đề tài, dự án được đánh giá, nghiệm thu ở mức “Không đạt”): Sẽ bị xử lý theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 04/10/2006.
Trong trường hợp cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án tự nguyện tự chịu kinh phí thực hiện lại từng phần, hoặc toàn bộ đề tài, dự án để khắc phục hậu quả, hoàn thành đề tài, dự án, thì ủy quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ lập Hội đồng tư vấn xem xét và quyết định.
b) Đối với các đề tài, dự án chậm nộp thuyết minh đề cương nghiên cứu từ một tháng trở lên mà không có lý do chính đáng kể từ ngày có văn bản thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc từ thời hạn cuối cùng theo kết luận của Hội đồng xét duyệt đề cương nghiên cứu (Biên bản họp phải gửi cho cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án), Sở Khoa học và Công nghệ thông báo dừng đề tài, dự án và báo cáo với UBND tỉnh.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi vi phạm hành chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến việc xác định, tuyển chọn, xét chọn, kiểm tra và đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án và các quá trình khác có liên quan.
2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về xác định, tuyển chọn, xét chọn, kiểm tra và đánh giá, nghiệm thu kết quả đề tài, dự án theo quy định.
3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Điều 39. Trách nhiệm của cá nhân chủ trì đề tài, dự án khoa học và công nghệ
1. Xây dựng thuyết minh đề cương nghiên cứu, lập báo cáo kết quả nghiên cứu và trực tiếp bảo vệ trước Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành;
2. Tổ chức triển khai đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo đúng thuyết minh đề cương và hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả và hiệu quả của đề tài, dự án khoa học và công nghệ;
3. Được bảo đảm quyền tác giả và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật;
4. Được quyền chia sẻ thông tin về các kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ khi được sự đồng ý của Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc hoàn trả kinh phí do vi phạm hợp đồng hoặc các hành vi vi phạm gây ra theo quy định.
Điều 40. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài, dự án khoa học và công nghệ
1. Chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ; chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý Nhà nước về thực hiện các điều khoản trong hợp đồng và kết quả nghiên cứu;
2. Tạo điều kiện thuận lợi về hành chính và tổ chức, huy động các phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính cần thiết và kịp thời để triển khai thực hiện hợp đồng nghiên cứu;
3. Chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng đúng mục đích, chế độ và có hiệu quả kinh phí được cấp;
4. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ; giao nộp sản phẩm nghiên cứu, thực hiện thanh lý hợp đồng theo quy định với cơ quan quản lý;
5. Tổ chức các hội thảo, hội nghị trong phạm vi đề tài, dự án khoa học và công nghệ;
6. Tổ chức triển khai áp dụng kết quả đề tài, dự án vào sản xuất và đời sống ngay sau khi đề tài, dự án được đánh giá nghiệm thu; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu 06 tháng 1 lần trong 2 năm đầu sau khi đánh giá nghiệm thu cho cơ quan chủ quản, Sở Khoa học và Công nghệ và UBND tỉnh.
7. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc hoàn trả kinh phí do vi phạm hợp đồng KH&CN hoặc các hành vi vi phạm gây ra theo quy định.
Điều 41. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu và ứng dụng vào thực tế đời sống xã hội các đề tài, dự án khoa học và công nghệ;
Ban hành các văn bản hướng dẫn phương thức làm việc của tổ chuyên gia và của các Hội đồng tuyển chọn, xét chọn, xét duyệt đề cương nghiên cứu, đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ; các tiêu chí đánh giá tuyển chọn, xét chọn, đánh giá nghiệm thu và hệ thống các loại biểu mẫu có liên quan đến quá trình quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc Quy định này trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
2. Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ và tình hình ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống;
3. Phối hợp với các ngành, đơn vị trong việc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
- 1Quyết định 01/2003/QĐ-UB về Quy định xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 02/2003/QĐ-UB về Quy định phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Quyết định 03/2003/QĐ-UB về Quy định tuyển chọn Tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp huyện, ngành do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Quyết định 2405/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Khoa học công nghệ, Tài nguyên môi trường; Dân tộc, Tôn giáo do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/8/2011 đã hết hiệu lực
- 6Quyết định 16/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình quy định về quản lý một số hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2015
- 8Quyết định 704/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2015
- 9Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Quyết định 16/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 01/2003/QĐ-UB về Quy định xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Quyết định 02/2003/QĐ-UB về Quy định phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Quyết định 03/2003/QĐ-UB về Quy định tuyển chọn Tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Quyết định 2405/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Khoa học công nghệ, Tài nguyên môi trường; Dân tộc, Tôn giáo do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/8/2011 đã hết hiệu lực
- 6Quyết định 16/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình quy định về quản lý một số hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7Quyết định 78/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2015
- 8Quyết định 704/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2015
- 9Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Quyết định 24/2006/QĐ-BKHCN về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 04/2007/QĐ-BKHCN sửa đổi Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước kèm theo Quyết định 13/2004/QĐ-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- 4Quyết định 13/2004/QĐ-BKHCN Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Quyết định 07/2007/QĐ-BKHCN về việc xác định các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc Chương trình khoa học xã hội trọng điểm cấp nhà nước “Nghiên cứu khoa học lý luận chính trị giai đoạn 2006-2010” mã số KX.04/06-10 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- 6Quyết định 10/2007/QĐ-BKHCN quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 7Quyết định 11/2007/QĐ-BKHCN quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 8Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 9Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 10Nghị định 127/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
- 11Quyết định 01/2005/QĐ-BKHCN về đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 12Thông tư liên tịch 85/2004/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án khoa học và công nghệ được ngân sách nhà nước hỗ trợ và có thu hồi kinh phí do Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 13Quyết định 35/2011/QĐ-UBND quy định quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp huyện, ngành do tỉnh Đồng Nai ban hành
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 04/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/04/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra