Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2006/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 11 tháng 01 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 854/TTr/SCN/KH-ĐT ngày 13/12/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận thực hiện Nghị quyết số 28 -NQ/TU ngày 05/10/2005 của Tỉnh uỷ về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỦA UBND TỈNH BÌNH THUẬN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 28 -NQ/TU NGÀY 05/10/2005 CỦA TỈNH UỶ VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2006/QĐ-UBND ngày 11/01/2006 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Mục tiêu:
Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các Sở, Ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết 28 -NQ/TU ngày 05/10/2005 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (sau đây gọi tắt là CN-TTCN) đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 nhằm thực hiện được các mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu do Nghị quyết đề ra là:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất CN-TTCN trong suốt thời kỳ 2005-2015 bình quân 20%/năm; trong đó, giai đoạn 2005-2010: 22-24%/năm và giai đoạn 2011-2015: 16-18%/năm;
- Tích cực đổi mới công nghệ, tiết kiệm chi phí, cơ cấu lại nội bộ ngành CN-TTCN để tăng giá trị gia tăng của sản phẩm CN-TTCN tăng bình quân 18%/năm, đưa nhóm ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 37-38% vào năm 2010 và 44-45% vào năm 2015 so với tăng sản phẩm nội Tỉnh. Riêng công nghiệp chiếm 23-24% vào năm 2010 và 34-35% vào năm 2015 so với tổng sản phẩm nội Tỉnh;
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp đạt bình quân 18-20%/năm, chiếm 80-85% vào năm 2010 và trên 90% vào năm 2015 so với tổng kim ngạch xuất khẩu toàn Tỉnh.
2. Yêu cầu:
Quán triệt đầy đủ quan điểm, phương hướng, nhiệm vụ cụ thể và các giải pháp của Nghị quyết, nhằm tập trung chỉ đạo xây dựng chương trình hành động tổ chức thực hiện sát hợp với tình hình mỗi đơn vị, địa phương. Qua đó, cụ thể hóa thành kế hoạch và giải pháp đồng bộ, phân công và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả Nghị quyết 28 -NQ/TU ngày 05/10/2005 của Tỉnh ủy về phát triển CN-TTCN đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 đã đề ra.
Qua đó, nâng cao nhận thức vai trò, vị trí của ngành CN-TTCN đối với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phương, coi phát triển CN-TTCN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Tỉnh để tập trung chỉ đạo trong suốt thời kỳ, đưa ngành CN-TTCN phát triển nhanh trong thời gian tới, phục vụ yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế: "Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp" vào năm 2010; đồng thời, chuẩn bị điều kiện cho CN-TTCN phát triển nhanh hơn, cao hơn và bền vững hơn vào sau những năm 2010.
II. CÁC CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỤ THỂ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH:
Những nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết số 28 -NQ/TU của Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân Tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đầy đủ. Uỷ ban nhân dân Tỉnh đề ra 4 Chương trình công tác sau đây được xem là những nhiệm vụ trọng tâm để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện:
1. Chương trình 1: Nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp chế biến sản phẩm lợi thế của địa phương:
Tập trung đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp hiện có, nhất là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm lợi thế; trong đó, tập trung cho ngành công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu để trở thành ngành công nghiệp chủ lực.
Căn cứ đề án đánh giá trình độ công nghệ của ngành chế biến sản phẩm lợi thế của tỉnh Bình Thuận được phê duyệt, các doanh nghiệp xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ trong từng doanh nghiệp theo hướng doanh nghiệp tự đổi mới, Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí theo chính sách, đồng thời Tranh thủ nguồn kinh phí của Bộ Công nghiệp về chương trình kinh tế - kỹ thuật về tự động hóa để hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến thực hiện đổi mới công nghệ. Các Sở chuyên ngành có quản lý doanh nghiệp chế biến có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ phù hợp với mục tiêu đề ra. Cụ thể:
- Đối với chế biến thủy sản: Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu trên địa bàn Tỉnh xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ để đến cuối năm 2010 đạt mức trung bình khá so với các nước trong khu vực. Riêng ngành sản xuất nước mắm tập trung xây dựng chương trình đổi mới công nghệ đóng chai, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng, bao bì và các nội dung khác nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và xuất khẩu;
- Đối với chế biến nhân hạt điều: Tổ chức lại hoạt động sản xuất, chế biến nhân hạt điều của Công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư (Fatimex) theo hướng đa dạng hình thức sở hữu gắn với việc khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn và cải tiến công nghệ sản xuất chế biến, mẫu mã, bao bì sản phẩm;
- Đối với chế biến khoáng sản: Tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các Nhà máy chế biến Điôxít Titan, sản xuất Rutil, tuyển tinh Ilmenit – Zircon, sản xuất các sãn phẩm từ sét Bentonite. Triển khai đầu tư chế biến muối tinh nhằm đáp ứng nhu cầu muối công nghiệp thay thế muối nhập khẩu và chuẩn bị cho cơ sở sản xuất hóa chất sau muối. Hướng dẫn và hỗ trợ Công ty Cổ phần Nước khoáng Vĩnh Hảo đổi mới công nghệ đóng chai, cải tiến bao bì, mẫu mã của sản phẩm.
2. Chương trình 2: Tăng cường hợp tác, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, đón nhận di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp từ vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:
Chuẩn bị điều kiện để đón nhận di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp từ vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, khai thác có hiệu quả tiềm năng về đất đai, lao động, nguyên liệu để phát triển các cơ sở sản xuất mới, làm tăng năng lực sản xuất của ngành. Trong quá trình đó chú trọng thu hút các doanh nghiệp sản xuất không dùng nguyên liệu từ địa phương nhưng do yêu cầu của thị trường và do phân bổ lại lực lượng sản xuất công nghiệp trong khu vực. Bao gồm:
- Đầu tư mở rộng hoặc đầu tư mới các cơ sở chế biến thủy sản, nhân hạt điều, hóa chất sau muối, chế biến bông xơ tiến tới kéo sợi coton, chế biến cao su và các sản phẩm từ cao su, khai thác nước khoáng Vĩnh Hảo và các nguồn nước khoáng đóng chai khác, sản xuất chế biến tảo Spirulina-Platensis, thủy tinh dân dụng và thủy tinh xây dựng, sản xuất giấy và bột giấy, sản xuất phân bón vi sinh;
- Thu hút các dự án đầu tư không sử dụng nguyên liệu địa phương nhưng đáp ứng yêu cầu thị trường, giải quyết lao động: May mặc, da - giày, sản xuất chi tiết và lắp ráp điện tử, cơ khí phụ trợ sản xuất phụ tùng chi tiết máy, ôtô, xe máy;
- Đặc biệt, cần chú trọng hoạt động xúc tiến đầu tư thông qua doanh nghiệp chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp tập trung, cụm CN-TTCN nông thôn;
- Giải quyết các vướng mắc trong thi công, đôn đốc chủ đầu tư đưa các công trình thủy điện đang xây dựng vào hoạt động đúng tiến độ: Đan Sách (2006), Đại Ninh (2007), Bắc Bình (2007), La Ngâu, kêu gọi đầu tư thuỷ điện Suối Tỵ... nhằm tăng năng lực sản xuất công nghiệp trong giai đoạn 2006-2010 và cơ cấu lại phát triển nội bộ ngành công nghiệp địa phương.
3. Chương trình 3: Phát triển ngành công nghiệp sử dụng dầu – khí:
Chuẩn bị thật tốt về quy hoạch và phát triển kết cấu hạ tầng để tiếp nhận đầu tư phát triển ngành công nghiệp sử dụng dầu - khí nhằm khai thác kịp thời nguồn lực mới của địa phương, tạo ra hướng phát triển mới cho ngành công nghiệp địa phương. Coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, có ý nghĩa quyết định của quá trình tăng tốc độ phát triển cho ngành CN-TTCN và cho toàn bộ nền kinh tế địa phương.
Tranh thủ sự ủng hộ, đồng tình của Bộ, ngành Trung ương để phát triển mạnh công nghiệp sử dụng dầu, khí như: Điện khí, lọc hóa dầu, chế biến khí, công nghiệp hóa chất cơ bản khác từ dầu khí; từ đó, hình thành ngành công nghiệp khí - điện - đạm hoặc khí - điện - nhôm. Các dự án, bao gồm: Nhà máy điện khí, công suất 1200 – 2400 MW; nhà máy lọc dầu: 3 - 6 triệu tấn/năm, nhà máy chế biến khí hóa lỏng, sản xuất hóa chất cơ bản từ dầu khí (hóa dầu), nhà máy phân đạm...
4. Chương trình 4: Phát triển CN-TTCN nông thôn:
Phát triển CN-TTCN nông thôn cùng với khôi phục, phát triển làng nghề truyền thống là một bộ phận không tách rời trong quá trình phát triển công nghiệp địa phương. Tích cực tham gia Chương trình “1 làng 1 nghề” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phát triển các làng nghề. Hoạt động tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn sử dụng nguyên liệu, lao động tại chỗ sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nhằm phục vụ xuất khẩu và du lịch. Chú trọng phát triển nghề truyền thống như chế biến thủy sản, nước mắm, mây tre đan, chế biến gỗ, dệt thổ cẩm, gốm Chăm. Du nhập nghề mới như chế biến trái cây, bảo quản sau thu hoạch, điêu khắc gỗ... Một số làng nghề truyền thống được đầu tư thành điểm tham quan phục vụ du lịch. Đến năm 2010, CN-TTCN nông thôn, kể cả các doanh nghiệp hoạt động trên khu vực nông thôn đóng góp 35-40% giá trị sản xuất của ngành; mỗi làng nghề CN-TTCN sau khi công nhận được hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và đào tạo nghề thu hút ít nhất 60% số hộ của làng tham gia và góp 40-50% thu nhập của làng nghề.
Chú trọng phát triển cơ khí sản xuất, sửa chữa phục vụ sản xuất nông lâm ngư nghiệp như chế tạo máy nông cụ nhỏ, máy làm đất, thu hoạch có cấu tạo đơn giản. Khôi phục và phát triển nghề rèn, sửa chữa cơ điện, điện tử, động cơ điện, động cơ đốt trong, tàu thuyền, gia công cơ khí… ở các thôn, bản phục vụ nhu cầu tại chỗ và tạo ra mạng lưới dịch vụ công nghiệp trong nông thôn.
Trên cơ sở các giải pháp do Nghị quyết số 28 -NQ/TU đề ra, Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật tại phụ lục I kèm theo Chương trình hành động, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét ban hành để đảm bảo cho việc thực hiện có kết quả các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết của Tỉnh ủy.
1. Về quy hoạch:
- Khẩn trương hoàn thành việc rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển CN-TTCN đến năm 2010, gắn với quy hoạch phát triển vùng và quy hoạch ngành trên phạm vi cả nước; Đồng thời, chuẩn bị đến năm 2008 triển khai xây dựng mới quy hoạch phát triển CN-TTCN đến năm 2020 gắn với quy hoạch phát triển đồng bộ với các địa phương trong khu vực và quy hoạch ngành của Bộ Công nghiệp;
- Hoàn thành các quy hoạch chi tiết bổ trợ phát triển ngành như quy hoạch phát triển các cụm CN-TTCN và làng nghề nông thôn; quy hoạch phát triển điện lực Tỉnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2015; chuẩn bị triển khai quy hoạch sản xuất một số sản phẩm công nghiệp lợi thế như nước khoáng, chế biến khoáng sản...
- Hoàn thành quy hoạch khu công nghiệp - dịch vụ dầu khí, tiến tới gọi vốn đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp - dịch vụ dầu khí và quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp tập trung là Sơn Mỹ, Tân Đức.
Các quy hoạch ngành phải thể hiện rõ nội dung, bước đi cụ thể phục vụ mục tiêu đổi mới và nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp hiện có và phát triển doanh nghiệp mới dựa trên nguồn nguyên liệu địa phương; đẩy mạnh phát triển các sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu thị trường và phục vụ phát triển du lịch, gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
Các quy hoạch, sau khi được phê duyệt thì phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí… để các nhà đầu tư, nhân dân biết thực hiện.
2. Đầu tư kết cấu hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp tập trung và các cụm CN-TTCN, làng nghề nông thôn:
2.1. Đối với khu công nghiệp tập trung:
- Các chức năng chủ yếu của các khu công nghiệp tập trung:
+ Khu công nghiệp Hàm Kiệm: Đầu tư các cơ sở công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao;
+ Khu công nghiệp Sơn Mỹ: Đầu tư các dự án công nghiệp sử dụng dầu khí và các hoạt động dịch vụ cho dầu khí;
+ Khu công nghiệp Tân Đức: Đón nhận di dời các cơ sở công nghiệp từ vùng kinh tế trọng điểm phía Nam;
+ Khu công nghiệp Tuy Phong: Sản xuất hóa chất sau muối, chế biến khoáng sản.
Trong năm 2006, hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng giai đoạn 2 khu công nghiệp Phan Thiết; đồng thời, khởi công xây dựng khu công nghiệp Hàm Kiệm và hoàn thành đầu tư kết cấu hạ tầng 100% diện tích vào năm 2008; các khu công nghiệp Sơn Mỹ, Tân Đức phải xây dựng ít nhất 50% diện tích vào năm 2010. Sau năm 2010, tiếp tục đầu tư phần diện tích còn lại của các khu công nghiệp Sơn Mỹ và Tân Đức và khởi công khu công nghiệp Tuy Phong.
2.2. Đối với cụm CN-TTCN, làng nghề nông thôn:
Căn cứ giải pháp Nghị quyết đã đề ra là: Trong giai đoạn 2006-2010 ngân sách Tỉnh hỗ trợ 60% vốn đầu tư kết cấu hạ tầng cụm CN-TTCN nông thôn. Mỗi huyện, thị xã hoặc thành phố được hỗ trợ đầu tư tối đa là 2 cụm CN-TTCN. Riêng huyện Tuy Phong, thị xã Lagi, thành phố Phan Thiết được hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng thêm 1 cụm CN-TTCN chế biến thủy sản. Về các làng nghề nông thôn, đến năm 2010 toàn bộ các làng nghề đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh công nhận cũng được hỗ trợ đầu tư theo hướng như trên. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố huy động các thành phần kinh tế, nhân dân đóng góp 40% sau phần hỗ trợ của ngân sách Tỉnh. Trong đó, tập trung vào các cụm CN-TTCN, làng nghề nông thôn (có bản phụ lục II kèm theo).
2.3. Về đầu tư phát triển điện, nước cho các khu, cụm CN-TTCN:
- Vận động các doanh nghiệp cung ứng điện đầu tư các công trình điện đến hàng rào khu công nghiệp, cụm CN-TTCN, đồng thời đôn đốc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển điện lực Tỉnh theo hướng cải tiến phục vụ cho các khu công nghiệp, cụm CN-TTCN, phát triển lưới điện nông thôn, hỗ trợ đầu tư các dạng năng lượng tái tạo bảo đảm cho hộ nông dân sử dụng 99,5% vào năm 2010;
- Tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng và sản lượng nước máy cung cấp cho các đô thị, khu du lịch. Ưu tiên cấp nước sản xuất và sinh hoạt cho các khu công nghiệp tập trung, cụm CN-TTCN nông thôn, làng nghề truyền thống. Phấn đấu đưa hộ sử dụng nước sạch đạt tỷ lệ trên 85% vào năm 2010;
- Tập trung phát triển các công trình thủy lợi đa tác dụng để cung cấp nước cho sản xuất và đời sống của nhân dân, nhất là công trình thủy lợi Sông Móng - Capet, Sông Dinh 3 để cung cấp nước cho các khu công nghiệp Hàm Kiệm, Sơn Mỹ, Tân Đức.
3. Xây dựng và thực hiện các chính sách:
3.1. Về vốn:
- Bằng nguồn vốn từ các thành phần kinh tế và tăng đầu tư ngân sách cho ngành công nghiệp, trong 5 năm từ 2006 – 2010 vốn đầu tư cho công nghiệp khoảng 40% nhu cầu đầu tư của nền kinh tế;
- Ngân sách cân đối chi cho giải tỏa đền bù cho các khu công nghiệp tập trung, chi hỗ trợ cho đầu tư kết cấu hạ tầng cụm CN-TTCN nông thôn. Tích cực khai thác nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế đầu tư cơ sở sản xuất thông qua công tác xúc tiến đầu tư, liên kết kinh doanh;
- Ngành điện đầu tư toàn bộ lưới điện: 1.108 tỷ đồng;
- Các chi nhánh ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, Quỹ Hỗ trợ đầu tư phát triển cần có biện pháp tích cực, để cải thiện môi trường đầu tư đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển CN-TTCN trên địa bàn;
- Nguồn ngân sách Tỉnh hàng năm bố trí thoả đáng cho các hoạt động khuyến công.
3.2. Về ưu đãi, thu hút đầu tư:
Rà soát hệ thống chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của Tỉnh đã ban hành; bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn tình hình; chính sách phải tạo mức ưu đãi cao nhất về thuế, về sử dụng đất, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng khu vực.
- Đối với các khu công nghiệp tập trung: Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đầu tư vốn để san lấp, xây dựng kết cấu hạ tầng bên trong các khu công nghiệp và huy động các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh doanh điện, bưu chính viễn thông, cấp nước đến hàng rào khu công nghiệp theo phương thức BOT hoặc BOO, đổi đất lấy hạ tầng theo quy hoạch;
- Đối với các cụm CN-TTCN nông thôn, làng nghề truyền thống: Huy động các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất trong cụm CN-TTCN đầu tư 40% sau phần hỗ trợ của ngân sách Tỉnh để đầu tư kết cấu hạ tầng cụm CN-TTCN... nhằm tăng sức thu hút vào khu vực nông thôn, tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa các vùng.
3.3. Về nguyên liệu:
Xây dựng chính sách phát triển nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Trong đó, chú ý các vấn đề sau:
- Hỗ trợ ứng dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ về giống, phương thức canh tác; khuyến khích các doanh nghiệp chế biến đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, bao tiêu sản phẩm thông qua hợp đồng với người sản xuất nguyên liệu;
- Khuyến khích đầu tư tàu dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển và các cơ sở thu mua hải sản bán nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến trong Tỉnh. Đồng thời đề xuất chính sách và giải pháp quản lý nguồn thủy sản khai thác để đưa vào chế biến, hạn chế bán nguyên liệu ra ngoài Tỉnh;
- Về nguyên liệu khoáng sản: Chính sách phải hướng vào mục tiêu quản lý tốt nguồn nguyên liệu khoáng sản nhằm hạn chế, tiến tới chấm dứt xuất nguyên liệu thô ra ngoài Tỉnh. Lưu ý các giải pháp tập trung nguồn nguyên liệu quặng Titan - Zircon để đưa vào chế biến sâu các sản phẩm có giá trị gia tăng cao như bột màu TiO2, bột ZrO2 siêu mịn.
3.4. Về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường:
- Xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở CN-TTCN tự đổi mới công nghệ và đầu tư mở rộng quy mô sản xuất và yêu cầu mức công nghệ sàn áp dụng cho các dự án đầu tư mới; đẩy mạnh xây dựng và thực hiện tiêu chuẩn của quốc tế như ISO, HACCP... trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành. Đồng thời, chính sách phải đề xuất được các giải pháp xử lý các trường hợp gây ô nhiễm, tác động xấu đến môi trường sinh thái, nhất là ở các khu công nghiệp tập trung;
- Hàng năm, xây dựng đề án tự đổi mới công nghệ và sản xuất vật liệu mới trình Bộ Công nghiệp để tranh thủ nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia về tự động hóa và về sản xuất vật liệu mới để đổi mới công nghệ và sản xuất sản phẩm mới.
3.5. Về khuyến công:
- Xây dựng lộ trình đổi mới nội dung và phương thức, từng bước thực hiện xã hội hóa công tác khuyến công. Kinh phí khuyến công từ nguồn ngân sách chủ yếu hỗ trợ cho các lĩnh vực, địa bàn trọng yếu; khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội ngành nghề tổ chức hoạt động khuyến công;
- Xây dựng quy chế hợp tác với các Tỉnh trong khu vực tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư vào Tỉnh thông qua mối quan hệ hợp tác, tăng cường giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, chính sách ưu đãi, các dự án đầu tư trọng điểm của địa phương thông qua mối liên kết hợp tác giữa các địa phương và ưu tiên cho các dự án có trình độ công nghệ hiện đại vào các khu công nghiệp Hàm Kiệm, Sơn Mỹ, Tân Đức, Tuy Phong. Chú trọng phát triển các ngành sản xuất công nghiệp mới như hóa chất sau muối, các sản phẩm từ cao su, thịt gia súc, gia cầm, khai thác cát thuỷ tinh sản xuất bao bì thủy tinh, kính xây dựng, sợi thủy tinh, chế biến dầu mỏ, hóa dầu.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu của các sản phẩm công nghiệp, công nghiệp chế biến lợi thế của Tỉnh và hỗ trợ triển khai thực hiện sản xuất theo các tiêu chuẩn quy định của quốc tế như ISO, HACCP...;
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc giới thiệu, quảng bá, khảo sát thị trường và tham gia hội chợ - triển lãm các sản phẩm lợi thế của Tỉnh theo kế hoạch xúc tiến thương mại được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt hàng năm. Nghiên cứu phát triển các hoạt động thương mại điện tử, giao dịch mua bán qua mạng... trên địa bàn Tỉnh theo kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
4. Về cải cách thủ tục hành chính:
- Triển khai thực hiện Quyết định số 29/2005/QĐ-UBBT ngày 11/4/2005 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về CN-TTCN nâng cao trách nhiệm phối hợp quản lý nhà nước giữa Sở Công nghiệp với các Sở, Ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Rà soát các thủ tục hành chính trên cơ sở hoàn thiện cơ chế "một cửa" nhất là trong lĩnh vực đầu tư; tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ cùng với việc thường xuyên giáo dục tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ cho cán bộ, công chức nhằm hướng tới môi trường đầu tư lành mạnh để thu hút đầu tư vào sản xuất CN-TTCN.
5. Về công tác cán bộ và đào tạo nguồn nhân lực:
- Bố trí cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất làm nhiệm vụ quản lý nhà nước từ Tỉnh đến cơ sở và các chức danh chủ chốt trong doanh nghiệp nhà nước và trong công ty cổ phần có vốn nhà nước; tăng cường đào tạo và đào tạo lại nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức quản lý nhà nước và lý luận chính trị cho cán bộ đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập ngày càng cao của nền kinh tế;
- Bố trí cán bộ có phẩm chất và năng lực để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư của các thành phần kinh tế; hỗ trợ đào tạo kể cả đào tạo ở nước ngoài về kiến thức quản trị kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường; nâng cao năng lực tiếp thị, nghiên cứu thị trường, quảng bá sản phẩm đối với các chức danh quản lý doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
- Về đào tạo nghề chú trọng đào tạo nghề cho lao động ở các khu vực có đất bị thu hồi chuyển thành các khu công nghiệp tập trung, cụm CN-TTCN nông thôn. Phấn đấu đưa tỷ lệ lao động qua đạo tạo 30 – 40% vào năm 2010 và 60% vào năm 2015.
1. Các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực triển khai công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết 28 -NQ/TU ngày 05/10/2005 của Tỉnh uỷ về phát triển CN-TTCN đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 và Chương trình hành động này nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, nhân dân và các doanh nghiệp về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của hoạt động sản xuất CN-TTCN của Tỉnh trong tình hình mới; qua đó, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong thực hiện, hành động.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi và thành phố Phan Thiết có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc và đồng bộ các nội dung đã được phân công trong Chương trình này. Trong tháng 01/2006 phải xây dựng xong chương trình hành động, kế hoạch triển khai thực hiện của đơn vị, địa phương mình và gửi cho Ban Kinh tế Tỉnh ủy, Sở Công nghiệp. Đồng thời, cụ thể hóa các nội dung về phát triển sản xuất CN-TTCN thuộc lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của ngành, đơn vị, địa phương mình để tổ chức triển khai có hiệu quả. Các ngành có quản lý doanh nghiệp sản xuất CN-TTCN có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai xây dựng chiến lược sản xuất hàng năm, năm năm, xây dựng lộ trình tự đổi mới công nghệ phù hợp với mục tiêu chung của Tỉnh.
3. Giao Giám đốc Sở Công nghiệp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chương trình này theo đúng tiến độ đề ra.
4. Trong quá trình thực hiện chương trình theo nội dung trên đây, các Sở, Ban, ngành, địa phương cần tiếp tục nghiên cứu, đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh (gửi về Sở Công nghiệp) kịp thời điều chỉnh, bổ sung để Chương trình đảm bảo sát hợp với tình hình sản xuất CN-TTCN của từng địa phương trong từng giai đoạn nhất định.
5. Uỷ ban nhân dân Tỉnh phân công 1 Phó Chủ tịch trực tiếp, thường xuyên chỉ đạo theo dõi việc thực hiện Chương trình này và giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Công nghiệp giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh đôn đốc triển khai và kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại các cấp, các ngành. Định kỳ 6 tháng, một năm các Sở, Ban, ngành, địa phương có trách nhiệm đánh giá kết quả thực hiện Chương trình này và xây dựng kế hoạch cho 6 tháng tiếp theo, cho năm sau thuộc phạm vi quản lý của Sở, ngành, địa phương (thông qua Ban Kinh tế Tỉnh ủy và Sở Công nghiệp) để tổng hợp trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh và Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét chỉ đạo kịp thời./.
- 1Quyết định 2018/QĐ-UBND năm 2006 về Đề án "Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2010"
- 2Quyết định 972/2004/QĐ-UB về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 4Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn
- 2Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 29/2005/QĐ-UBBT về quy chế phối hợp quản lý nhà nước về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 2018/QĐ-UBND năm 2006 về Đề án "Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2010"
- 4Quyết định 972/2004/QĐ-UB về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010 do tỉnh Quảng Trị ban hành
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận thực hiện Nghị quyết 28 -NQ/TU về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 04/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/01/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra