- 1Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hoá
- 2Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 3Luật Quảng cáo 2012
- 4Thông tư 15/2012/TT-BYT quy định điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Thông tư 19/2012/TT-BYT hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm do Bộ Y tế ban hành
- 6Thông tư 30/2012/TT-BYT quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Nghị định 80/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 8Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 9Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quảng cáo
- 10Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
- 11Thông tư liên tịch 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành
- 12Thông tư 48/2015/TT-BYT Quy định hoạt động kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 04 tháng 01 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THANH TRA, KIỂM TRA VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm năm 2010; Luật Thanh tra năm 2010; Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm 2006; Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 157/TTr-SYT ngày 27/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2017, gồm các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP). Đồng thời đánh giá công tác quản lý nhà nước về ATTP của các cơ quan nhà nước được giao chức năng quản lý về ATTP. Trên cơ sở kết quả thanh tra, kiểm tra, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý ATTP, góp phần làm tốt công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
b) Đánh giá thực trạng việc bảo đảm ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố, cơ sở sản xuất ban đầu, cơ sở giết mổ thịt gia súc, gia cầm (gọi chung là cơ sở thực phẩm) và đánh giá thực trạng về ATTP một số nhóm hàng thực phẩm lưu thông trên thị trường; chấn chỉnh và từng bước đưa các hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
c) Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về ATTP, hạn chế ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
d) Trong quá trình thanh tra, kiểm tra kết hợp làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức, pháp luật về ATTP, nâng cao nhận thức và ý thức của cộng đồng trong công tác bảo đảm ATTP.
a) Thanh tra, kiểm tra toàn diện việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm ATTP của các cơ sở thực phẩm; hoạt động thanh tra, kiểm tra bảo đảm các yêu cầu: Tuân thủ đúng pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời và thực hiện đúng theo quy trình tiến hành một cuộc thanh tra, kiểm tra.
b) Triển khai thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất trong năm; tập trung vào các đợt trọng điểm về bảo đảm ATTP như: Tết Nguyên đán, Tháng hành động an toàn thực phẩm, Tết Trung thu, khi có yêu cầu của cơ quan cấp trên hoặc khi có dấu hiệu vụ việc xảy ra mất ATTP trên địa bàn. Tăng cường các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất.
c) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng, tăng cường phối hợp liên ngành từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện, xã để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý kiên quyết đúng pháp luật các hành vi vi phạm, tránh sự chồng chéo, bỏ sót; không gây khó khăn, phiền hà cho các đối tượng được thanh tra, kiểm tra.
II. ĐỐI TƯỢNG THANH TRA, KIỂM TRA
1. Đối với cơ quan quản lý ATTP
Ban chỉ đạo liên ngành và các cơ quan quản lý về ATTP các cấp.
2. Đối với cơ sở thực phẩm
Thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố, cơ sở sản xuất ban đầu, cơ sở giết mổ thịt gia súc, gia cầm. Trong đó đặc biệt chú trọng thanh tra, kiểm tra các cơ sở thực phẩm đã có nhiều vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm.
3. Đối với sản phẩm thực phẩm
Thanh tra, kiểm tra các nhóm hàng thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vật liệu bao gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, tập trung vào các nhóm sản phẩm sau:
+ Thực phẩm chức năng; nước uống đóng chai, nước đá uống; sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; phụ gia thực phẩm...
+ Thịt và sản phẩm từ thịt; thủy sản và các sản phẩm thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả...
+ Sữa; rượu; đặc biệt là rượu sản xuất thủ công; nước giải khát; bánh, mứt, kẹo...
+ Bún, bánh phở, bánh canh tươi...
III. NỘI DUNG THANH TRA, KIỂM TRA
1. Đối với cơ quan quản lý về ATTP
Tiến hành thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ như:
- Việc triển khai công tác bảo đảm ATTP thuộc phạm vi quản lý;
- Việc cấp Giấy xác nhận đăng ký quảng cáo sản phẩm thực phẩm; cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; cấp Giấy tiếp nhận công bố hợp quy/Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP; Giấy xác nhận kiến thức về ATTP;
- Triển khai công tác thông tin giáo dục truyền thông ATTP;
- Triển khai công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về ATTP thuộc phạm vi quản lý;
- Triển khai công tác giám sát ngộ độc thực phẩm/giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm theo phân cấp quản lý.
2. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
Tập trung xem xét việc thực hiện các quy định về:
a) Công bố hợp quy/công bố phù hợp quy định ATTP đối với thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vật liệu bao gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (gọi là sản phẩm thực phẩm) theo quy định của Luật An toàn thực phẩm năm 2010; Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm; Thông tư số 19/2012/TT-BYT ngày 09/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định ATTP và các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành.
b) Ghi nhãn sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về ghi nhãn hàng hóa; Thông tư liên tịch số 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 27/10/2014 của liên Bộ: Y tế, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công thương về hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn.
c) Quảng cáo sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Luật Quảng cáo năm 2012; Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo năm 2012; các Thông tư của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Công thương hướng dẫn quảng cáo thực phẩm.
d) Điều kiện bảo đảm ATTP trong sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển thực phẩm, phụ gia thực phẩm theo quy định của Luật An toàn thực phẩm năm 2010; Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ; Thông tư số 15/2012/TT-BYT ngày 12/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện chung bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, các Thông tư của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương quy định điều kiện bảo đảm ATTP.
đ) Chất lượng của sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vật liệu bao gói, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm so với tiêu chuẩn công bố/quy chuẩn kỹ thuật/các quy định về ATTP.
e) Việc thực hiện các quy định về bảo đảm ATTP đối với thực phẩm nhập khẩu, ngăn chặn việc thẩm lậu các loại thực phẩm không bảo đảm an toàn.
3. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố
Tập trung xem xét việc thực hiện các quy định bảo đảm ATTP đối với tất cả các loại hình cơ sở dịch vụ ăn uống theo quy định tại Luật An toàn thực phẩm; Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ; Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày 05/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện ATTP đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố; Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế bao gồm:
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống: cơ sở chế biến suất ăn sẵn; căng tin kinh doanh; bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; nhà hàng ăn uống; cửa hàng ăn uống; cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín. Chú trọng kiểm soát bảo đảm ATTP tại bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học và các cơ sở chế biến suất ăn sẵn.
- Đối với cơ sở thức ăn đường phố chú ý điều kiện về: địa điểm, trang thiết bị, dụng cụ; người kinh doanh thức ăn đường phố.
4. Đối với chất lượng sản phẩm thực phẩm
a) Tập trung kiểm soát chất lượng thực phẩm các khâu: nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng chất cấm trong chế biến thực phẩm, trong chăn nuôi; kiểm soát thực phẩm là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu.
b) Tăng cường lấy mẫu và kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm lưu thông trên thị trường. Các cơ quan quản lý ATTP ngành Y tế, Nông nghiệp, Công thương chủ động xây dựng kế hoạch lấy mẫu hậu kiểm chất lượng sản phẩm theo phân cấp quản lý và mẫu giám sát mối nguy ô nhiễm trên thị trường.
IV. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Quy trình chung triển khai công tác thanh tra, kiểm tra như sau:
- Cơ quan quản lý về ATTP các cấp xây dựng kế hoạch, thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về ATTP theo quy định.
- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra kết hợp nghe báo cáo việc chấp hành các quy định bảo đảm ATTP; thu thập tài liệu liên quan; kiểm tra thực tế cơ sở thực phẩm, sản phẩm thực phẩm; lấy mẫu để kiểm nghiệm xác định các chỉ tiêu ATTP (nếu cần thiết); lập biên bản thanh tra, kiểm tra; phân tích, đánh giá hồ sơ liên quan ATTP và kết quả kiểm nghiệm để hoàn thành báo cáo.
- Tiến hành xử lý các trường hợp vi phạm (nếu có) theo quy định; thông báo các cơ sở thực phẩm, sản phẩm thực phẩm vi phạm về ATTP, chất lượng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1. Thanh tra, kiểm tra liên ngành về ATTP
Năm 2017, Ban chỉ đạo liên ngành về ATTP các cấp tổ chức 03 đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành về ATTP, bao gồm:
- Đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành trong Tháng cao điểm về ATTP dịp Tết Nguyên đán Đinh Dậu và Mùa lễ hội Xuân;
- Đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành trong Tháng hành động ATTP;
- Đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành trong dịp Tết trung thu.
Ngoài các đợt thanh tra, kiểm tra nêu trên, tùy tình hình thực tế, Ban chỉ đạo liên ngành các cấp sẽ chỉ đạo và tổ chức ít nhất 01 đợt thanh tra, kiểm tra đột xuất. Giao 03 Đoàn kiểm tra liên ngành về ATTP tỉnh Ninh Bình năm 2017 tổ chức ít nhất 01 cuộc/01 đoàn kiểm tra, kiểm tra đột xuất trong thời gian thực hiện nhiệm vụ.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra các Đoàn sẽ tiến hành lấy mẫu để kiểm nghiệm theo quy định (nếu thấy cần thiết).
Giao ngành Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan: tham mưu cho UBND thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về ATTP (trong Quyết định thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra có mời ít nhất 01 đại diện của Ủy ban Mặt trận tổ quốc cùng cấp tham gia Đoàn); xây dựng Kế hoạch chi tiết các cuộc thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về ATTP; báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra về UBND tỉnh theo quy định.
2. Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về ATTP
Các ngành: Y tế, Công thương, Nông nghiệp và PTNT và Phòng Cảnh sát môi trường - Công an tỉnh thành lập các Đoàn thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về ATTP; xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ; tiến hành thanh tra, kiểm tra theo Kế hoạch thanh tra, kiểm tra về ATTP năm 2017 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trong lĩnh vực được phân công quản lý (trước khi ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải báo cáo và thống nhất với Ban chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh để tránh trùng lặp về thời gian thực hiện các kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành).
Giao Sở Y tế, Sở Công thương và Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo cơ quan quản lý ATTP tuyến tỉnh thuộc phạm vi quản lý tổ chức ít nhất 02 cuộc thanh tra/kiểm tra đột xuất đối với cơ sở thực phẩm theo phân cấp quản lý.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra các Đoàn sẽ tiến hành lấy mẫu để kiểm nghiệm theo quy định (nếu thấy cần thiết) hoặc theo kế hoạch đã xây dựng về chất lượng ATTP đối với các sản phẩm thực phẩm đã được phê duyệt theo phân cấp quản lý.
- Các văn bản quy định về xử lý vi phạm hành chính về ATTP: Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về ATTP; Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan...
- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra các Đoàn thanh tra, kiểm tra phải kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các vi phạm theo quy định. Trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra, kiểm tra của tuyến tỉnh chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm đã được phát hiện cho tuyến dưới (Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Đội quản lý thị trường...) nơi có cơ sở được kiểm tra để xử lý và theo dõi việc khắc phục sai phạm. Công bố cơ sở có vi phạm về ATTP trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Các Đoàn thanh tra, kiểm tra, các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm xử lý các trường hợp vi phạm do mình phát hiện, do các đoàn của tuyến trên bàn giao lại theo quy định, tuyệt đối không để thực phẩm không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc, không có nhãn hoặc có nhãn sai quy định hoặc chưa công bố hợp quy/phù hợp quy định ATTP, các tài liệu, ấn phẩm, quảng cáo sai được phát hiện tiếp tục lưu thông trên thị trường, các cơ sở thực phẩm vi phạm tiếp tục hoạt động khi chưa có biện pháp khắc phục hậu quả.
Các Sở quản lý chuyên ngành (Y tế, Nông nghiệp và PTNT, Công thương); các ngành liên quan; Ban chỉ đạo liên ngành ATTP các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra ATTP theo từng đợt, 6 tháng, cả năm về Sở Y tế - cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh, đường Kim Đồng - P. Phúc Thành - TP Ninh Bình), trong đó:
- Đối với các đợt thanh tra, kiểm tra trong Tháng cao điểm về ATTP dịp tết Nguyên đán Đinh Dậu; Tháng hành động về ATTP; dịp tết Trung thu và các đợt kiểm tra đột xuất (nếu có), các Đoàn thanh tra, kiểm tra gửi báo cáo về Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh) theo thời gian quy định ghi trong kế hoạch chi tiết triển khai thanh tra, kiểm tra của từng đợt.
- Báo cáo 6 tháng: trước ngày 15/6/2017.
- Báo cáo năm 2016: trước ngày 15/12/2017.
Trên cơ sở báo cáo của địa phương, của Sở, Ban, ngành liên quan, Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp kết quả báo cáo theo từng đợt, 6 tháng, cả năm, báo cáo Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về ATTP, UBND tỉnh.
VI. KINH PHÍ
Cơ quan, đơn vị chủ trì Đoàn thanh tra, kiểm tra chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về phương tiện đi lại phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra, thanh toán phụ cấp lưu trú cho các thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra theo quy định của Nhà nước.
Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 2. Giao sở Y tế - Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh phối hợp với các Sở, Ban, ngành chức năng; UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Ban chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Công thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 281/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 02/2017/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương trên địa bàn Khánh Hòa
- 3Quyết định 2034/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2017 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; buôn bán hàng rong; kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Kế hoạch 28/KHPH-UBND-UBMTTQ năm 2017 phối hợp vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020
- 6Quyết định 3980/QĐĐC-UBND năm 2016 đính chính Quyết định 3853/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch thanh tra năm 2017 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7Quyết định 4302/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 8Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2019 về triển khai thí điểm thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hoá
- 3Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 4Luật an toàn thực phẩm 2010
- 5Luật thanh tra 2010
- 6Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 7Luật Quảng cáo 2012
- 8Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 9Thông tư 15/2012/TT-BYT quy định điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Thông tư 19/2012/TT-BYT hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm do Bộ Y tế ban hành
- 11Thông tư 30/2012/TT-BYT quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 12Nghị định 80/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 13Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 14Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quảng cáo
- 15Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
- 16Thông tư liên tịch 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành
- 17Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 18Thông tư 48/2015/TT-BYT Quy định hoạt động kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế
- 19Quyết định 281/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 20Quyết định 02/2017/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương trên địa bàn Khánh Hòa
- 21Quyết định 2034/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2017 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 22Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; buôn bán hàng rong; kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 23Kế hoạch 28/KHPH-UBND-UBMTTQ năm 2017 phối hợp vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020
- 24Quyết định 3980/QĐĐC-UBND năm 2016 đính chính Quyết định 3853/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch thanh tra năm 2017 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 25Quyết định 4302/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 26Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2019 về triển khai thí điểm thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quyết định 03/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2017
- Số hiệu: 03/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/01/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực