Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2023/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 10 tháng 01 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1562/TTr-SNV ngày 01 tháng 12 năm 2022 và Tờ trình số 1512/TTr-SNV ngày 15 tháng 12 năm 2022 .
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2023 và thay thế Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế và Quyết định số 77/2019/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành kèm theo Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ, CÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 03/2023/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2023 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt (sau đây gọi tắt là khu kinh tế) và các Khu công nghiệp Phú Bài, Phú Đa, La Sơn, Phong Điền, Tứ Hạ, Quảng Vinh (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp) trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý Khu kinh tế, Khu công nghiệp; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; có trụ sở làm việc, có biên chế, kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; là đơn vị dự toán ngân sách cấp I và đầu mối kế hoạch ngân sách của Ủy ban nhân dân tỉnh, được cân đối riêng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.
1. Ban Quản lý tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp, cụ thể như sau:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý; Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 05 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật;
- Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Xây dựng phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền;
- Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản; chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định pháp luật;
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu kinh tế;
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
- Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước tại khu kinh tế, khu công nghiệp;
d) Kế hoạch sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khu kinh tế, khu công nghiệp sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về khu kinh tế, khu công nghiệp.
e) Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn. Các sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan quản lý nhà nước khác khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
g) Về quản lý đầu tư:
- Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện tại các khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn, dự án nằm ngoài các khu chức năng của khu kinh tế.
- Chấp thuận chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tại khu công nghiệp, các khu chức năng của khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
- Cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thỏa thuận ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn, dự án nằm ngoài các khu chức năng của khu kinh tế. Quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư; chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
- Tiếp nhận, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và các nội dung liên quan khác đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
- Lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế;
- Duy trì, cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức; phối hợp hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư;
- Giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp; định kỳ gửi báo cáo tới Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
- Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
h) Về quản lý môi trường:
Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường:
- Kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường các khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thanh tra về bảo vệ môi trường và thực hiện công tác bảo vệ môi trường khác trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
- Tổ chức quản lý, giám sát các nguồn thải của các dự án, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường của khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
i) Về quản lý quy hoạch và xây dựng:
- Tổ chức lập đề án mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Thực hiện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng các dự án đầu tư thuộc đối tượng thẩm định theo quy định của Luật Xây dựng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công do Ban Quản lý được giao quản lý vốn và các dự án đầu tư được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của Luật Đầu tư (trừ các dự án do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định);
- Thực hiện thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng các công trình thuộc đối tượng thẩm định theo quy định của Luật Xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công do Ban Quản lý được giao quản lý vốn và các dự án đầu tư được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của Luật Đầu tư (trừ các dự án do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành);
- Kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư các công trình thuộc đối tượng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công do Ban Quản lý được giao quản lý vốn và các dự án đầu tư được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của Luật Đầu tư (trừ các công trình thuộc thẩm quyền kiểm tra của Hội đồng nghiệm thu do Thủ tướng Chính phủ thành lập, cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành);
- Chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền các công trình, dự án khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm nghiêm trọng đối với các dự án trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đăng ký đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương;
- Tiếp nhận báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đối với các công trình do Ban Quản lý kiểm tra công tác nghiệm thu; xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình đến chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình theo quy định;
- Thực hiện chức năng của cơ quan chuyên môn về xây dựng để trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xử lý các công trình hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế đối với các công trình thuộc dự án do Ban Quản lý được giao quản lý vốn và các dự án đầu tư được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của Luật Đầu tư;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong khu kinh tế, khu công nghiệp do Ban Quản lý được giao quản lý;
- Cấp phép thi công hoặc chấp thuận phương án thi công cho các công trình thiết yếu thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật do Ban Quản lý quản lý.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý quy hoạch, xây dựng, quản lý chất lượng công trình trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
k) Về quản lý doanh nghiệp và lao động:
- Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài; báo cáo tình hình thay đổi lao động;
- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Nhận báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động; nhận báo cáo về kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hàng năm; nhận thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp, dự án hoạt động trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
l) Về quản lý thương mại:
- Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về thương mại;
- Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh;
m) Về quản lý tài nguyên, đất đai:
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thực hiện chức năng quản lý đất trong khu kinh tế:
+ Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao, cho thuê đất các dự án đầu tư trước khi giao lại đất, cho thuê đất;
+ Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
+ Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, gia hạn thời gian thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất, trong các khu chức năng của khu kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai (trừ cơ sở tôn giáo);
+ Quyết định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đảm bảo nguyên tắc giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không được thấp hơn giá đất trong Bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo từng dự án đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất phù hợp với quy định của pháp luật;
+ Xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước đối với nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế; xác định tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế;
+ Thu hồi đất trong khu kinh tế đã giao lại, cho thuê đối với các trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai; quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với các trường hợp này;
+ Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Xác định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa và thông báo số tiền phải nộp đối với các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý;
+ Thông báo cho người sử dụng đất thực hiện nộp tiền vào ngân sách Nhà nước;
+ Giao lại khu vực biển cho nhà đầu tư đối đối với các vùng nước trước bến khu chức năng cảng Chân Mây sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao mặt nước để quản lý;
+ Phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm; thuê đất trả tiền một lần đối với khu đất có giá trị dưới 30 tỷ đồng (tính theo bảng giá đất).
n) Về quản lý tài chính, kế hoạch:
- Thực hiện thẩm quyền của đơn vị dự toán cấp 1 trong quản lý, điều hành dự toán ngân sách hàng năm tại các đơn vị trực thuộc theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành luật;
- Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư công tại khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
- Đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng BOT, BTO, BT, các hình thức hợp đồng khác theo pháp luật về đối tác công tư, các dự án nhóm B, C theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;
- Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;
- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí;
o) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác:
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong khu kinh tế, khu công nghiệp được thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
- Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu kinh tế, khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Cấp các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo ủy quyền của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
- Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban quản lý; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
- Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;
- Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp, cung cấp thông tin và báo cáo định kỳ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh);
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế;
- Giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
- Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
- Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban quản lý;
- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu kinh tế, khu công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin về khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Ngoài các nhiệm vụ quyền hạn tại khoản 1 Điều này, Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt sau:
a) Thực hiện thống nhất quản lý các hoạt động tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật về điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền.
b) Phối hợp điều hành, hoạt động của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải qua cửa khẩu.
c) Phối hợp giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu. Thông báo cơ chế, chính sách và những chỉ đạo, điều hành của các cơ quan có liên quan đến các lực lượng chức năng.
d) Tổng hợp ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan về các giải pháp điều hành hoạt động tại cửa khẩu, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc kiến nghị với các ngành chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc theo dõi, tổng hợp, báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý các hoạt động và thực hiện các cơ chế, chính sách về thương mại tại khu vực cửa khẩu.
e) Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng và một năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động tại cửa khẩu cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Ban Quản lý:
a) Ban Quản lý có Trưởng ban và các Phó Trưởng ban. Số lượng Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định.
b) Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu kinh tế, khu công nghiệp; phối hợp với người đứng đầu các sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý.
c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý bao gồm:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc:
- Văn phòng Ban Quản lý;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Phòng Đầu tư, Doanh nghiệp và Lao động;
- Phòng Quy hoạch và Xây dựng;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường.
b) Các Văn phòng đại diện Khu kinh tế, Khu công nghiệp:
- Văn phòng đại diện Khu kinh tế;
- Văn phòng đại diện các Khu công nghiệp.
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
- Trung tâm Xúc tiến và Tư vấn đầu tư, Dịch vụ việc làm;
- Trung tâm Quản lý, khai thác hạ tầng Khu kinh tế, công nghiệp;
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu vực Khu kinh tế, công nghiệp.
Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc Ban Quản lý; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý thực hiện theo quy định hiện hành và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Số lượng cấp phó của người đứng đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Căn cứ tính chất, đặc điểm và yêu cầu quản lý nhà nước đối với khu kinh tế, khu công nghiệp, Trưởng ban Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc của Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Biên chế công chức là biên chế thuộc các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; các Văn phòng đại diện các khu kinh tế, khu công nghiệp, thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Ban Quản lý, do Trưởng ban phân bổ trong tổng số biên chế công chức được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ban Quản lý.
3. Số lượng người làm việc
Việc phân bổ số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý được thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Trên cơ sở Đề án vị trí việc làm của Ban Quản lý và của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý được duyệt, hằng năm Trưởng ban Ban Quản lý xây dựng kế hoạch biên chế công chức và số lượng người làm việc của Ban Quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để đảm bảo thực hiện lộ trình tinh giản biên chế và thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Trưởng ban Ban Quản lý bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
1. Trưởng ban Ban Quản lý tổ chức triển khai thực hiện quy định này. Sắp xếp tổ chức, bố trí nhân sự các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý bảo đảm đúng nguyên tắc và thủ tục hiện hành. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý.
2. Trưởng ban Ban Quản lý ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý và quy định mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý.
3. Trong quá trình thực hiện, quy định này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý, thẩm định của Giám đốc Sở Nội vụ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 32/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 77/2019/QĐ-UBND sửa đổi Điểm c, Khoản 2, Điều 3 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 32/2019/QĐ-UBND
- 3Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2023 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hòa
- 4Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 09/2023/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 6Quyết định 06/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị
- 7Quyết định 19/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Gia Lai
- 1Quyết định 32/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 77/2019/QĐ-UBND sửa đổi Điểm c, Khoản 2, Điều 3 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 32/2019/QĐ-UBND
- 3Quyết định 17/2024/QĐ-UBND sửa đổi Điểm d Khoản 4 Điều 2 của Quy định kèm theo Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và bãi bỏ một số nội dung của quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh kèm theo Quyết định 03/2023/QĐ-UBND; Quyết định 60/2023/QĐ-UBND ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 38/2024/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 03/2023/QĐ-UBND
- 1Quyết định 45/2013/QĐ-TTg Quy chế điều hành hoạt động tại cửa khẩu biên giới đất liền do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật Đầu tư 2020
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 9Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2023 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hòa
- 10Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai
- 11Quyết định 09/2023/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 12Quyết định 06/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị
- 13Quyết định 19/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Gia Lai
Quyết định 03/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 03/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra