Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2020/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 27 tháng 02 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH CÀ MAU VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 619/TTr-STNMT ngày 30 tháng 12 năm 2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau và Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2020 và thay thế Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; quản lý và khai thác quỹ đất; đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau sửa đổi Điều 5, Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; quản lý và khai thác quỹ đất; đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau ban hành kèm theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Các phòng khối NC-TH;
- Lưu: VT, M.A59/2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Sử

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH CÀ MAU VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất và các cơ quan, đơn vị trong lập kế hoạch, thực hiện tạo lập quỹ đất; thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; giải quyết khiếu nại, kiến nghị về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất được cấp thẩm quyền thu hồi giao quản lý và đấu giá quyền sử dụng đất;

b) Những nội dung không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối tượng áp dụng

a) Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh và các Chi nhánh Phát triển quỹ đất cấp huyện (sau đây viết tắt là Trung tâm Phát triển quỹ đất);

b) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện;

c) Phòng Quản lý đất đai, thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;

d) Văn phòng Đăng ký đất đai;

đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);

e) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);

g) Phòng Tài nguyên và Môi trường; cơ quan tài chính và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.

2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; cơ chế, nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.

3. Tuân thủ các quy định của pháp luật; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.

4. Sự phối hợp tổ chức thực hiện giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện trên cơ sở cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Lập kế hoạch: Thực hiện tạo lập quỹ đất; tổ chức thực hiện việc thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện, thành phố thuộc tỉnh để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Lập, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc; cưỡng chế thu hồi đất.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

5. Lập phương án quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất Nhà nước đối với các thửa đất được giao quản lý; tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (sau đây viết chung là đấu giá quyền sử dụng đất) theo quy định của pháp luật.

6. Những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, phải được bàn bạc, thống nhất giải quyết trên cơ sở thẩm quyền và chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi cơ quan đã được quy định. Đối với các vấn đề vượt thẩm quyền, báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP

Mục 1. LẬP KẾ HOẠCH, THỰC HIỆN TẠO LẬP QUỸ ĐẤT

Điều 4. Trung tâm Phát triển quỹ đất

Chủ trì, phối hợp với Phòng Quản lý đất đai, Văn phòng Đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị khác có liên quan để xây dựng:

1. Kế hoạch tạo lập phát triển quỹ đất, quỹ nhà phục vụ tái định cư và các dự án đầu tư khác có sử dụng đất theo chức năng nhiệm vụ được giao, lập phương án sử dụng khai thác quỹ đất được giao quản lý nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất làm cơ sở lập kế hoạch nhu cầu sử dụng đất hàng năm.

2. Kế hoạch nhu cầu sử dụng đất hàng năm để đầu tư dự án hoặc đầu tư phân kỳ từng hạng mục dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh làm chủ đầu tư.

3. Kế hoạch thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt để xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

4. Kế hoạch về vốn để tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

5. Tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng tạo lập và phát triển quỹ nhà, đất tái định cư để phục vụ Nhà nước thu hồi đất và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

6. Kế hoạch ứng vốn Quỹ phát triển đất phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tạo lập, phát triển quỹ đất.

Điều 5. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã vận động, tuyên truyền trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ đến Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh để xây dựng kế hoạch thu hồi đất, quản lý và tạo lập quỹ đất, quỹ nhà.

2. Tổ chức công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện theo quy định; cung cấp các thông tin về: Dự án đã có chủ trương đầu tư, tiến độ thu hồi đất để thực hiện dự án và nguồn vốn đầu tư.

3. Cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới (sau đây viết tắt là quy hoạch xây dựng) của địa phương ngay sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 6. Các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Phòng Quản lý đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (cơ quan quản lý đất đai)

a) Hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký nhu cầu sử dụng đất để tạo lập quỹ đất, xây dựng danh mục thu hồi đất, kế hoạch thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm được cấp thẩm quyền phê duyệt;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cấp thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tài liệu, số liệu đất đai để Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh đăng ký nhu cầu sử dụng đất hàng năm;

c) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất và các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

d) Xác định vị trí, quy mô, mục đích, chủ trương đầu tư các dự án, công trình đầu tư có sử dụng đất trong năm kế hoạch;

đ) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhu cầu sử dụng đất hàng năm của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, thông báo kết quả đăng ký hoặc có văn bản trả lời rõ lý do không chấp nhận đăng ký nhu cầu sử dụng đất (nếu có);

e) Tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Văn phòng Đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện

a) Cung cấp cơ sở dữ liệu về đất đai liên quan đến công trình dự án;

b) Cập nhật, chỉnh lý biến động, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan cấp có thẩm quyền hoặc hoàn thành thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

3. Phòng Quản lý đô thị (đối với thành phố Cà Mau) hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng (đối với các huyện)

a) Cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Xác định các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng tại các địa điểm có dự án đầu tư, dự án tạo quỹ đất sạch.

Mục 2. THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 7. Trung tâm Phát triển quỹ đất

Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm tiếp nhận các dự án giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, trực tiếp phối hợp với Phòng Quản lý đất đai, Văn phòng Đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan xây dựng dự thảo kế hoạch và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm cho từng dự án được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, bao gồm những công việc chủ yếu sau:

1. Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện xây dựng dự thảo kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm cho từng dự án, công trình được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng để gửi Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

2. Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã công bố công khai, vận động, tuyên truyền trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quy định của pháp luật cho người bị thu hồi đất về chủ trương, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn người có đất bị thu hồi thực hiện việc kê khai đất đai và tài sản trên đất để phục vụ cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

4. Phối hợp với phòng Quản lý đất đai tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

5. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.

6. Lập dự toán: Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng thời điểm với việc triển khai kế hoạch giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và quyết định phê duyệt; lập dự toán điều chỉnh, bổ sung, thay thế dự toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt.

7. Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ đầu tư dự án niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hướng dẫn, giải đáp những ý kiến thắc mắc, góp ý của người bị thu hồi đất và các vấn đề liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trao quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất.

8. Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bốc thăm, giao đất ở cho các hộ được bố trí tái định cư của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi, bàn giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án theo quy định.

9. Chủ động báo cáo, đề xuất biện pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đề xuất biện pháp giải quyết đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

10. Thực hiện nghiêm túc sự lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa bàn các huyện, thành phố Cà Mau.

11. Tổ chức chi trả bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.

12. Thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo đúng quy định.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng do cấp có thẩm quyền giao.

Điều 8. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã vận động, tuyên truyền đến người dân chủ trương trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu có liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao phục vụ cho công tác: Lập kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; lập phương án xác định giá đất bồi thường; lập phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng để thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.

2. Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.

4. Phối hợp với các sở, ban, ngành và chủ đầu tư thực hiện xây dựng khu tái định cư tại địa phương.

5. Ban hành các quyết định:

a) Phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

b) Phê duyệt: Dự toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng thời điểm với kế hoạch triển khai công tác giải phóng mặt bằng; điều chỉnh, bổ sung, thay thế dự toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt; dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất;

c) Kiểm đếm bắt buộc;

d) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền.

7. Chủ động, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các sở, ngành có liên quan báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý theo quy định.

8. Ban hành các văn bản khác thuộc thẩm quyền có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 9. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Phòng Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tiến độ thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;

b) Chủ trì hoặc phối hợp các cơ quan, đơn vị tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quy định tại Điều 8 Quy chế này;

c) Phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên quan thực hiện công tác kiểm tra lại diện tích đất, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; thời hạn thẩm định không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Trung tâm Phát triển quỹ đất chuyển đến, cơ quan tài nguyên và môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm hoàn thành công tác thẩm định. Kết quả thẩm định được thể hiện bằng văn bản do cơ quan chủ trì thẩm định ký ban hành;

Trường hợp phải thẩm định từ 100 đến 200 hồ sơ thì thời gian được tính thêm 05 ngày làm việc; trên 200 đến 500 hồ sơ thì thời gian được tính thêm 15 ngày làm việc; trên 500 hồ sơ trở lên thì thời gian được tính thêm 30 ngày làm việc;

Trường hợp trả hồ sơ để hoàn chỉnh phương án bồi thường hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ thì việc trả hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ phải có văn bản, nêu rõ lý do và thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch

a) Phối hợp, hướng dẫn Trung tâm Phát triển quỹ đất, lập dự toán, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án có nguồn vốn đầu tư từ ngân sách theo thẩm quyền;

b) Tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt các nội dung quy định tại điểm b, khoản 5, Điều 8 Quy chế này;

c) Bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí tổ chức thực hiện và kinh phí chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện;

d) Thực hiện những nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Phòng Quản lý đô thị (đối với thành phố Cà Mau) hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng (đối với các huyện)

a) Cung cấp các văn bản pháp lý xác định chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, chỉ giới xây dựng; quy hoạch đô thị được phê duyệt;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu các trường hợp xây dựng nhà ở, công trình vi phạm pháp luật trong khu vực thu hồi đất;

c) Chủ trì, tổ chức thẩm định hoặc đề nghị cơ quan chuyên môn có thẩm quyền, xác định chất lượng kỹ thuật công trình xây dựng khi có văn bản đề nghị từ Trung tâm Phát triển quỹ đất;

d) Thẩm định và lấy ý kiến các ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án tái định cư trước khi thu hồi đất;

đ) Thực hiện những nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Chi Cục thuế khu vực

a) Xác định các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải khấu trừ để nộp ngân sách Nhà nước đối với diện tích đất bị thu hồi để thực hiện dự án và nghĩa vụ tài chính phải nộp tại khu tái định cư; giải quyết các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ thuế;

b) Xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh để hỗ trợ;

c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hợp lệ của Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi Cục thuế khu vực có trách nhiệm xác định khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính phải khấu trừ của từng người bị thu hồi đất, xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh để hỗ trợ và thông báo bằng văn bản đến Trung tâm Phát triển quỹ đất.

Điều 10. Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất và các đơn vị có liên quan tuyên truyền trong công tác bồi thường, thông báo, họp phổ biến và niêm yết thông báo thu hồi đất; tổ chức vận động, tuyên truyền ý nghĩa, mục đích của việc thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận cơ sở pháp lý, bao gồm:

a) Nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất (những giấy tờ về quyền được sử dụng đất), thời điểm xây dựng nhà và tài sản khác trên đất, thời điểm kinh doanh dịch vụ, nhân khẩu trong độ tuổi lao động, hộ có nhân khẩu trực tiếp lao động nông nghiệp và các vấn đề liên quan theo yêu cầu của Trung tâm Phát triển quỹ đất;

b) Thời hạn xác nhận cơ sở pháp lý hồ sơ kiểm đếm không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày Trung tâm Phát triển quỹ đất cung cấp hồ sơ kiểm đếm.

3. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện các cuộc đối thoại, chất vấn của người bị thu hồi đất.

4. Cung cấp cho Trung tâm Phát triển quỹ đất các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong vùng dự án thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã để phục vụ yêu cầu ban hành thông báo thu hồi đất.

5. Có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất và các cơ quan, đoàn thể tại địa phương để tổ chức:

a) Giao cho người bị thu hồi đất, niêm yết công khai tại trụ sở và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi, thông báo trên hệ thống đài truyền thanh tại cơ sở các loại văn bản (nếu có): Quyết định phê duyệt kế hoạch thu hồi đất điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; thông báo thu hồi đất; quyết định thu hồi đất; phương án dự thảo, quyết định phê duyệt kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng;

b) Phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất tổ chức bốc thăm tái định cư theo quy định để xác định vị trí đất ở hoặc nhà ở được bồi thường, tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân;

c) Tham gia nhận bàn giao mặt bằng, bảo vệ mặt bằng;

d) Tổ chức tuyên truyền, vận động về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án;

đ) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất.

6. Xác định tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng của từng hộ gia đình, cá nhân trong vùng dự án thu hồi đất trên địa bàn cấp xã để làm căn cứ áp dụng chính sách hỗ trợ ổn định đời sống khi thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 11. Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai

1. Thực hiện cung cấp thông tin hồ sơ địa chính các thửa đất trong khu vực thu hồi đất theo yêu cầu của Trung tâm Phát triển quỹ đất; chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác trên đất; cập nhật, chỉnh lý kết quả thu hồi đất vào cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định hiện hành.

2. Cử cán bộ tham gia tổ, đoàn công tác liên cơ quan để thực hiện một số công việc liên quan có tính đặc thù.

Điều 12. Chủ đầu tư công trình, dự án có thu hồi đất

1. Cung cấp hồ sơ, tài liệu pháp lý các công trình, dự án có thu hồi đất, bàn giao đầy đủ, chính xác mốc giải phóng mặt bằng xây dựng công trình theo thiết kế được duyệt cho Trung tâm Phát triển quỹ đất.

2. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp xã và trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đến khi hoàn thành dự án.

3. Đảm bảo kinh phí đầy đủ, kịp thời cho việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư và tạm ứng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho Trung tâm Phát triển quỹ đất để thực hiện dự án.

4. Nhận và quản lý đất giải phóng mặt bằng do Trung tâm Phát triển quỹ đất bàn giao.

Mục 3. CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC, CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT

Điều 13. Trung tâm Phát triển quỹ đất

1. Lập đề nghị và cung cấp hồ sơ gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thu hồi đất những trường hợp không chấp hành quyết định và đã được vận động, thuyết phục theo quy định.

2. Lập dự toán kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất trình cơ quan tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo thẩm quyền.

3. Phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất ngoài thực địa.

4. Tổ chức chi trả chi phí cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi theo dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt và quyết toán kinh phí cưỡng chế theo quy định.

Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định thành lập Ban cưỡng chế để tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất của người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định thu hồi đất khi có đầy đủ hồ sơ cưỡng chế do Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu.

2. Phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

3. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất. Chỉ đạo Thanh tra huyện tham mưu trả lời đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến công tác cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất (nếu có).

Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất và các cơ quan, đoàn thể tại địa phương để tổ chức:

a) Giao cho người bị thu hồi đất, niêm yết công khai tại trụ sở và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi, các loại văn bản: Quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc; quyết định cưỡng chế thu hồi đất;

b) Tham gia Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, Ban cưỡng chế thu hồi đất;

c) Bảo quản tài sản sau khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Mục 4. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 16. Trung tâm Phát triển quỹ đất

1. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ động gặp gỡ đối thoại trực tiếp, có văn bản trả lời, giải đáp thắc mắc, kiến nghị của tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi về số liệu kiểm đếm, áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền.

3. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp hồ sơ, đề xuất các biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

4. Phối hợp tổ chức thực hiện vận động, thuyết phục người có đất thu hồi chấp hành thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 17. Ủy ban nhân dân cấp huyện

Chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 18. Thanh tra cấp huyện

Tổ chức thẩm tra, xác minh, tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo.

Điều 19. Ủy ban nhân dân cấp xã

Lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp các ban, ngành, đoàn thể cấp xã phối hợp, hỗ trợ người có trách nhiệm thực hiện xác minh nội dung khiếu nại, tổ chức đối thoại khi có yêu cầu.

Mục 5. QUẢN LÝ, KHAI THÁC QUỸ ĐẤT ĐƯỢC CẤP THẨM QUYỀN THU HỒI GIAO QUẢN LÝ VÀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 20. Trách nhiệm trong việc quản lý và khai thác quỹ đất được cấp thẩm quyền thu hồi và giao quản lý

1. Trung tâm Phát triển quỹ đất

a) Quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng, quỹ đất nhận chuyển nhượng nhưng chưa có dự án đầu tư hoặc chưa đấu giá quyền sử dụng đất; đất đã thu hồi và thuộc trách nhiệm quản lý của Tổ chức phát triển quỹ đất theo quy định của Luật Đất đai; quỹ nhà, đất dôi dư thuộc tỉnh quản lý; đất các tổ chức không còn nhu cầu sử dụng hoặc chuyển đổi công năng, giảm nhu cầu sử dụng;

b) Xây dựng phương án quản lý, khai thác, sử dụng đất hiệu quả trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất được giao quản lý xây dựng phương án quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phối hợp xử lý hoặc báo cáo kịp thời cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện hành vi lấn, chiếm, vi phạm đất đang được giao quản lý;

d) Lập dự toán kinh phí thực hiện công tác quản lý quỹ đất được giao quản lý trình cơ quan thẩm quyền xem xét thẩm định, phê duyệt; kinh phí quản lý quỹ đất là những chi phí có liên quan đến việc quản lý quỹ đất bao gồm: Đo đạc, cắm mốc; thuê quản lý, bảo vệ khu đất; phát hoang, phòng cháy chữa cháy; vệ sinh môi trường; chi phí sửa chữa hệ thống giao thông, cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, làm hàng rào; chi phí đi lại; tiền điện, tiền nước, một số chi phí thực tế phát sinh khác.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh xây dựng phương án quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp xử lý khi phát hiện hành vi lấn, chiếm, vi phạm đất trên địa bàn huyện;

b) Chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất tổ chức kiểm tra thường xuyên. Đồng thời, chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và Thanh tra cấp huyện tổ chức kiểm tra định kỳ việc quản lý, sử dụng quỹ đất trên địa bàn.

3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Cơ quan tài chính có trách nhiệm tổ chức xác định giá trị quỹ đất công cần khai thác; thẩm định dự toán kinh phí quản lý quỹ đất trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với các quỹ đất công cần khai thác.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý quỹ đất theo phương án được phê duyệt; chỉ đạo công chức địa chính, Trưởng khóm, ấp thường xuyên phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất kiểm tra hiện trạng, ranh giới, tình trạng sử dụng, quản lý quỹ đất theo phương án được phê duyệt để phát hiện kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, không để xảy ra tình trạng lấn chiếm; thông báo với Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý quỹ đất khi phát hiện hành vi vi phạm quỹ đất trên địa bàn; phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý quỹ đất trong việc xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền pháp luật quy định.

Điều 21. Trách nhiệm trong việc đấu giá quyền sử dụng đất

1. Trung tâm Phát triển quỹ đất

a) Xây dựng phương án đấu giá trình cơ quan tài nguyên và môi trường xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá;

b) Lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện đấu giá trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Chuẩn bị hồ sơ đấu giá trình cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định đấu giá;

d) Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá, giám sát việc thực hiện cuộc đấu giá, báo cáo kết quả và lập hồ sơ gửi cơ quan tài nguyên và môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá hoặc báo cáo cấp thẩm quyền trong trường hợp đấu giá không thành;

đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá theo quy định.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Phê duyệt phương án và dự toán đấu giá quyền sử dụng đất; ban hành quyết định đấu giá quyền sử dụng đất; ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;

b) Chủ trì, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh và đơn vị có liên quan thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất như: Quản lý khu đất, cung cấp thông tin quy hoạch, tổ chức niêm yết, thông báo công khai đấu giá tại nơi quy định, đảm bảo an ninh trong quá trình tổ chức đấu giá và kết hợp bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá.

3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định giá khởi điểm (khu đất có giá trị tính theo giá đất trong Bảng giá đất dưới 20 tỷ đồng) theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra Phương án đấu giá và trình cấp thẩm quyền phê duyệt phương án; thẩm định hồ sơ đấu giá và trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền ban hành quyết định đấu giá đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện; xác định giá khởi điểm hoặc chuyển hồ sơ xác định giá khởi điểm tới cơ quan tài chính cùng cấp để đề nghị xác định giá khởi điểm theo quy định;

c) Phòng Quản lý đô thị (đối với thành phố Cà Mau) hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng (đối với các huyện) có trách nhiệm: Cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng liên quan đến thửa đất đấu giá.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất và đơn vị tổ chức cuộc bán đấu giá tổ chức niêm yết, thông báo công khai đấu giá tại nơi quy định và kết hợp bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 03/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Cà Mau và Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ

  • Số hiệu: 03/2020/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/02/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Người ký: Lê Văn Sử
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/03/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản