- 1Quyết định 51/2008/QĐ-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
- 5Nghị định 71/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
- 6Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2019/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 28 tháng 01 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 28/TTr-SCT ngày 28 tháng 12 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 28/01/2019 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN), tiền chất thuốc nổ (TCTN) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, bao gồm các hoạt động: kinh doanh, bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN, TCTN.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Quy chế này không áp dụng đối với các hoạt động VLNCN, TCTN phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN, SỬ DỤNG VÀ TIÊU HỦY VLNCN, TCTN
Điều 3. Quy định về bảo quản VLNCN, TCTN
1. Kho chứa phải có cửa kín và luôn được khóa chắc chắn (trừ khi cấp phát, kiểm tra và nhập VLNCN, TCTN). Sau giờ cấp phát hàng ngày, cửa phải được cặp chì hoặc niêm phong. Các kìm cặp chì, dấu niêm phong do người thủ kho giữ và phải có mẫu lưu tại trụ sở chính của tổ chức sở hữu kho.
2. Công tác kiểm tra, kiểm kê kho phải thực hiện đúng quy định pháp luật.
Điều 4. Quy định về vận chuyển VLNCN, TCTN
Khi vận chuyển VLNCN, TCTN phải đem theo đầy đủ các hồ sơ pháp lý có liên quan đến việc vận chuyển và lý lịch lô hàng; phương tiện vận chuyển phải tuân thủ lộ trình ghi trong giấy phép vận chuyển; đảm bảo thiết bị phòng cháy, chữa cháy và ứng phó sự cố khẩn cấp theo quy định.
Điều 5. Quy định về thông số nổ mìn và yêu cầu an toàn trong nổ mìn
1. Trong quá trình thi công khoan nổ mìn, các tổ chức sử dụng VLNCN phải tuân thủ các thông số nổ mìn của thiết kế nổ mìn hoặc phương án nổ mìn đã được phê duyệt.
2. Tổ chức sử dụng VLNCN không được lưu giữ VLNCN dư thừa tại công trường qua đêm sau khi đã kết thúc nổ mìn.
Điều 6. Thông báo khu vực nguy hiểm và tín hiệu báo lệnh nổ mìn
1. Tổ chức hoạt động VLNCN phải phối hợp với chính quyền địa phương nơi tiến hành nổ mìn thông báo cho các đơn vị lân cận, dân cư xung quanh biết khu vực nguy hiểm do nổ mìn và các biển cảnh báo, tín hiệu báo lệnh nổ mìn, thời gian và thời điểm tiến hành nổ mìn.
2. Tín hiệu báo lệnh nổ mìn phải đảm bảo mọi người trong khu vực có bán kính nguy hiểm nghe rõ.
3. Trong một khu vực có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn thì các tín hiệu báo lệnh nổ mìn phải được quy ước giống nhau.
4. Không được tự ý thay đổi quy định, quy ước về tín hiệu báo lệnh nổ mìn.
Điều 7. Thời gian, thời điểm nổ mìn
1. Thời gian, thời điểm tiến hành nổ mìn được quy định cụ thể trong Giấy phép và Thông báo sử dụng VLNCN.
2. Thời gian không được tiến hành nổ mìn: Tổ chức sử dụng VLNCN không được tiến hành nổ mìn trong những ngày nghỉ Lễ, Tết theo quy định của Luật Lao động và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 8. Hủy vật liệu nổ công nghiệp
Tổ chức sử dụng VLNCN trước lúc tiến hành tiêu hủy VLNCN phải lập phương án tiêu hủy theo đúng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN (QCVN02:2008/BCT). Quá trình tiêu hủy phải có sự giám sát của các cơ quan quản lý về VLNCN trên địa bàn (Sở Công Thương, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan).
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh, chủ trì, phối hợp thực hiện:
1. Tổ chức thực hiện công tác thẩm định, thẩm tra, hậu kiểm tra công tác cấp phép sử dụng VLNCN theo đúng quy định và thẩm quyền; xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất tất cả các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp Công an tỉnh trong việc hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp phương án bảo quản VLNCN, TCTN chưa sử dụng; thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền cấp phép đề xảy ra mất VLNCN.
3. Phối hợp Công an tỉnh chủ động đề xuất UBND tỉnh và Bộ Công Thương các biện pháp an toàn, biện pháp tăng cường công tác quản lý để ngăn chặn việc thất thoát VLNCN, TCTN dẫn đến buôn bán, sử dụng, vận chuyển trái phép VLNCN, TCTN có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh.
4. Kiến nghị Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng thu hồi Giấy phép dịch vụ nổ mìn, Giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Công Thương cấp phép và doanh nghiệp quốc phòng, đơn vị quân đội làm kinh tế được Bộ Quốc phòng cấp phép trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật trong quản lý, sử dụng VLNCN.
5. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn và trong các trường hợp cần thiết khác.
6. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn phương án hủy VLNCN và giám sát việc tiêu hủy VLNCN mất phẩm chất, quá hạn sử dụng tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN theo quy định.
7. Cho ý kiến về thiết kế công trình xây dựng kho VLNCN, TCTN của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh.
8. Phối hợp với Công an tỉnh và các ngành, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng kho VLNCN, TCTN của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh.
9. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn, phòng chống cháy, nổ trong quản lý, bảo quản, vận chuyển, sử dụng VLNCN, TCTN.
2. Tổ chức thực hiện thẩm định, thẩm tra trong công tác cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN, TCTN, Giấy Chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự (ANTT), thẩm duyệt, nghiệm thu về phòng cháy theo đúng quy định và thẩm quyền; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về công tác ANTT, an toàn, phòng chống cháy, nổ đối với kho bảo quản, phương tiện vận chuyển.
3. Phối hợp với các ngành liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định đối với các tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động VLNCN, TCTN. Tăng cường năng lực về người và thiết bị để bảo đảm ANTT, phòng chống cháy nổ tại các địa bàn có hoạt động VLNCN, TCTN.
4. Tổ chức kiểm tra định kỳ về an ninh, an toàn, phòng chống cháy, nổ đối với kho bảo quản, phương tiện vận chuyển, trong đó chú trọng đối với các doanh nghiệp bảo quản, sử dụng VLNCN quy mô nhỏ, vùng sâu vùng xa, thi công công trình.
5. Tuyên truyền, vận động, phổ biến các quy định của pháp luật về công tác vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN, TCTN và công tác huấn luyện về an toàn phòng cháy, chữa cháy cho các tổ chức hoạt động VLNCN, TCTN theo quy định.
6. Điều tra, xử lý nghiêm các trường hợp thất thoát, mua bán, vận chuyển, sử dụng trái phép VLNCN, TCTN; điều tra khám nghiệm hiện trường các vụ cháy nổ liên quan đến các hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh theo quy định.
7. Phối hợp với Sở Công Thương và các ngành, địa phương liên quan trong giám sát việc tiêu hủy VLNCN mất phẩm chất, quá hạn sử dụng tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN theo quy định.
8. Quy định biên chế đội bảo vệ, hướng dẫn phương án bảo đảm ANTT, hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ đối với tổ chức có kho VLNCN, TCTN.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN, TCTN; tổ chức điều tra các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng xảy ra tại các cơ sở sử dụng VLNCN, TCTN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN, TCTN do Thanh tra tỉnh hoặc Sở Công Thương thành lập.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng VLNCN đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích khai thác khoáng sản khi được yêu cầu.
2. Tham gia đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn để kiểm chứng việc thực hiện trách nhiệm pháp luật liên quan đến tài nguyên và bảo vệ môi trường trong việc nổ mìn của tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN khi được yêu cầu.
3. Tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt động khác của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy VLNCN, TCTN trong khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường do Sở Công Thương chủ trì.
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động VLNCN, TCTN của các doanh nghiệp quốc phòng, đơn vị quân đội làm kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
1. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng VLNCN đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích thi công các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích thi công các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 15. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố, thị xã
1. Chỉ đạo các ngành chức năng liên quan ở địa phương và UBND xã, phường, thị trấn theo dõi, giám sát, giải quyết khiếu nại tố cáo trong quản lý, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN, TCTN trên địa bàn theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với Sở Công Thương và các ngành có liên quan giám sát các hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp triển khai tại địa phương việc ứng phó sự cố VLNCN, TCTN trên đường vận chuyển, tại khu vực bảo quản, bốc dỡ và trong quá trình sử dụng VLNCN, TCTN.
Điều 16. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về quản lý VLNCN, TCTN cho các tổ chức hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động VLNCN, TCTN theo thẩm quyền.
2. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sản xuất, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN, TCTN do Thanh tra tỉnh, Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh thành lập khi có yêu cầu.
3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề liên quan đến hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn.
4. Phối hợp với tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn thỏa thuận các quy ước về biển báo, hiệu lệnh và thời gian, thời điểm tiến hành nổ mìn tại địa phương; có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho nhân dân địa phương được biết.
5. Tham gia đoàn kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng do nổ mìn của tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn.
Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN, TCTN
Trước khi nổ mìn phải thông qua chính quyền địa phương để thông báo cho nhân dân trong khu vực biết quy định về thời gian, tín hiệu và giới hạn của vùng nguy hiểm khi nổ mìn.
Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn và tổ chức, cá nhân thuê dịch vụ nổ mìn
Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong quá trình thực hiện hoạt động dịch vụ nổ mìn.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, địa phương mình tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Các nội dung không được nêu trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định của văn bản pháp luật hiện hành về VLNCN, TCTN và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN (QCVN 02:2008/BCT).
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 23/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phối hợp quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 05/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 47/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 08/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 5Quyết định 16/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Quyết định 12/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 1Quyết định 51/2008/QĐ-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
- 6Nghị định 71/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
- 7Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 8Quyết định 23/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phối hợp quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 05/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Quyết định 47/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 11Quyết định 08/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 12Quyết định 16/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 13Quyết định 12/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quyết định 03/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 03/2019/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Xuân Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/02/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết