- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 4Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2011/QĐ-UBND | Phú Nhuận, ngày 02 tháng 3 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Xét Tờ trình số 117/TTr-NV ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Trưởng phòng Nội vụ quận;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc quận; cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân 15 phường trên địa bàn quận Phú Nhuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 415/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, đoàn thể thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC QUẬN; CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN 15 PHƯỜNG CỦA QUẬN PHÚ NHUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức đang thực hiện chế độ tập sự; viên chức; hợp đồng lao động không xác định thời hạn đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc quận;
2. Cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng không xác định thời hạn trong đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Cán bộ, công chức phường;
4. Những người hoạt động không chuyên trách ở tổ dân phố của 15 phường.
Dưới đây gọi chung là cán bộ, công chức.
Điều 2. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
Điều 3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
ĐIỀU KIỆN CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 4. Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng những điều kiện sau
1. Điều kiện để cử đi học trung cấp, cao đẳng, đại học:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại;
c) Công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ lãnh đạo mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định;
d) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
2. Về đào tạo đại học văn bằng 2: chuyên ngành văn bằng 2 dự kiến đào tạo phải phù hợp với công việc chuyên môn hiện tại mà cơ quan, đơn vị có nhu cầu đưa đi đào tạo.
3. Điều kiện để cử đi đào tạo sau đại học:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Có thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lên;
c) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;
d) Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo;
đ) Có cam kết (theo mẫu kèm theo quy chế) tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo;
e) Có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó phải có 01 năm đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
4. Cán bộ, công chức không phân biệt độ tuổi và thời gian công tác được cử đi bồi dưỡng thường xuyên hàng năm và một số khóa bồi dưỡng bắt buộc khác theo kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của quận.
Khuyến khích cán bộ, công chức tự đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đang đảm nhiệm. Trong trường hợp việc tự đào tạo có ảnh hưởng đến thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị công tác, người tự đào tạo phải được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan quản lý và cơ quan chủ quản cấp trên đối với việc đào tạo.
NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH, CHỨNG CHỈ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 6. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước có lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất đạo đức tốt;
2. Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp để xây dựng một đội ngũ cán bộ giỏi, có năng lực đáp ứng mục tiêu phát triển của đất nước;
3. Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức để tăng cường khả năng giao dịch, nghiên cứu tài liệu nước ngoài trong lĩnh vực chuyên môn;
4. Trang bị những kiến thức cơ bản về tin học, sử dụng công cụ tin học nhằm từng bước hiện đại hóa và tăng cường năng lực của nền hành chính nhà nước.
Điều 7. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng để thi tuyển cán bộ, công chức nhà nước nhằm bổ sung nguồn nhân lực thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị thuộc quận, đảm bảo yêu cầu, tiêu chuẩn của từng ngạch công chức, chức danh cán bộ quản lý;
2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước để bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc ngạch công chức cao hơn;
3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và các kiến thức bổ trợ khác như ngoại ngữ, tin học để đáp ứng yêu cầu phát triển liên tục của nhiệm vụ.
Các loại hình đào tạo, bồi dưỡng trên được tổ chức thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tập trung, bán tập trung, vừa học vừa làm, đào tạo từ xa.
QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG.
Điều 8. Trách nhiệm của cán bộ, công chức
1. Cán bộ, công chức có trách nhiệm thường xuyên học tập nâng cao nhận thức lý luận chính trị, kiến thức quản lý Nhà nước, kỹ năng hoạt động chuyên môn và các kiến thức bổ trợ khác trong thực hiện nhiệm vụ;
2. Cán bộ, công chức chưa đủ tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh mà mình đang đảm nhiệm thì phải sắp xếp công việc để đi đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ theo quy định;
3. Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch có trách nhiệm tham gia đầy đủ khoá học, nếu không đi học phải có lý do chính đáng và được thủ trưởng đơn vị chấp thuận;
4. Thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khoá học;
5. Có trách nhiệm báo cáo kết quả học tập sau mỗi kỳ học với thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý. Việc bình xét thi đua khen thưởng đối với người đi học được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 9. Quyền lợi của cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ cơ sở được cơ quan có thẩm quyền cử đi học được tạo điều kiện về thời gian và được thanh toán các chế độ theo quy định hiện hành;
2. Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
3. Được hưởng nguyên lương, phụ cấp trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng;
4. Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm: ngân sách nhà nước, kinh phí của cơ quan cử công chức đi học, kinh phí của công chức được cử đi học đóng góp.
Việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành.
Điều 11. Vi phạm kỷ luật và xử lý kỷ luật
Trong quá trình được cử đi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nếu vi phạm quy chế, nội quy đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo bị buộc phải thôi học thì sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ, công chức đồng thời phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 12. Bồi thường chi phí đào tạo
Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chịu trách nhiệm bồi thường chi phí đào tạo theo quy định hiện hành trong các trường hợp sau: đang tham gia khoá đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học, thôi việc khi chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc đã học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 13. Tổ chức xét duyệt đào tạo, bồi dưỡng
Ủy ban nhân dân quận tổ chức xét duyệt để đề cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của quận.
Phòng Nội vụ chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận tổ chức xét duyệt.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân phường
1. Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, có trách nhiệm:
a) Rà soát trình độ, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của quận để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm;
b) Chủ trì phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch dự trù kinh phí các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo kế hoạch hàng năm của quận để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận duyệt;
c) Theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của quận;
d) Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân quận.
2. Trách nhiệm của phòng Tài chính - Kế hoạch:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để phân bổ nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm;
b) Quản lý, phân bổ, kiểm tra và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm đúng quy định tài chính.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận, Ủy ban nhân dân phường:
a) Hàng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị;
b) Tổ chức triển khai, thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng;
c) Thực hiện chế độ báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về phòng Nội vụ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh những nội dung còn vướng mắc về phòng Nội vụ để nghiên cứu và tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân quận sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Kế hoạch 264/KH-UBND năm 2022 bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2022-2025 theo Quyết định 263/QĐ-TTg do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Kế hoạch 265/KH-UBND bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 3Quyết định 43/2022/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 150/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 4Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 5Kế hoạch 264/KH-UBND năm 2022 bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2022-2025 theo Quyết định 263/QĐ-TTg do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6Kế hoạch 265/KH-UBND bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 7Quyết định 43/2022/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hà Nội
Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc quận; cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân 15 phường của quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 03/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/03/2011
- Nơi ban hành: Quận Phú Nhuận
- Người ký: Phạm Công Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/03/2011
- Ngày hết hiệu lực: 06/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực