- 1Quyết định 210/2006/QĐ-TTg ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Nghị quyết 20/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án phân cấp quản lý và phân bổ vốn đầu tư phát triển cho ngân sách cấp huyện, giai đoạn 2008 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 9 ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2008/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 21 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CẤP HUYỆN, GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2007/NQ-HĐND ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh Đăk Nông khóa I, kỳ họp thứ 9 về việc thông qua Đề án phân cấp quản lý và phân bổ vốn đầu tư phát triển cho cấp huyện, giai đoạn 2008 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 41/TTr-SKH-TH ngày 10 tháng 01 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội giữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện như sau:
1. Về công trình giao thông: Ngân sách tỉnh có nhiệm vụ đầu tư các tuyến đường tỉnh lộ, đường liên huyện, đường giao thông đô thị do tỉnh quản lý; ngân sách cấp huyện, xã có nhiệm vụ đầu tư các tuyến đường còn lại.
2. Về công trình thủy lợi: Ngân sách tỉnh có nhiệm vụ đầu tư các công trình thủy lợi đầu mối có quy mô tưới 100 ha lúa nước trở lên hoặc các loại cây trồng khác có diện tích tưới quy đổi tương đương; ngân sách cấp huyện, xã có nhiệm vụ đầu tư các công trình còn lại.
3. Về trường học (công lập): Ngân sách cấp tỉnh có nhiệm vụ đầu tư các Trường trung học phổ thông, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trường dân tộc nội trú; ngân sách cấp huyện, xã có nhiệm vụ đầu tư các trường còn lại.
4. Về công trình y tế: Ngân sách tỉnh có nhiệm vụ đầu tư các Bệnh viện, Trung tâm y tế dự phòng; ngân sách cấp huyện, xã có nhiệm vụ đầu tư các công trình còn lại.
5. Về trụ sở làm việc các cơ quan nhà nước: Ngân sách tỉnh có nhiệm vụ đầu tư trụ sở làm việc của các cơ quan cấp tỉnh, trụ sở làm việc các cơ quan cấp huyện mới thành lập (huyện ủy, thị ủy, HĐND-UBND huyện, thị xã); ngân sách cấp huyện, xã có nhiệm vụ đầu tư các công trình còn lại.
6. Các công trình đầu tư ở các lĩnh vực khác, chưa quy định cụ thể tại Quyết định này nếu thuộc quyền quản lý của cấp nào thì cấp đó có nhiệm vụ đầu tư.
Điều 2. Phân cấp quản lý vốn đầu tư:
1. Về phân cấp:
a) Nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương (bao gồm cả nguồn vốn đầu từ nguồn xổ số kiến thiết): Sau khi trích lập dự phòng vốn đầu tư theo quy định, trả nợ vốn vay kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn, vay khác (theo Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách) của các năm trước, vốn chuẩn bị đầu tư của tỉnh. Phần còn lại được phân bổ cho ngân sách tỉnh 50%, ngân sách cấp huyện 50% để quản lý và quyết định đầu tư cho nhiệm vụ của ngân sách cấp mình.
b) Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ theo Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 18/01/2002 của Bộ Chính trị: Sau khi đầu tư các dự án trọng điểm theo Nghị quyết 10, phần còn lại phân bổ cho ngân sách cấp huyện quản lý và quyết định đầu tư cho nhiệm vụ của ngân sách cấp mình.
c) Nguồn tăng thu ngân sách so với dự toán được giao: Thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó quản lý và quyết định đầu tư.
d) Nguồn vay kiên cố hoá kênh mương và giao thông nông thôn: Phân bổ 100% vốn vay đầu tư cho cấp huyện quản lý và quyết định đầu tư.
e) Nguồn vốn Trung ương đầu tư theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ: Phân bổ 100% cho ngân sách cấp huyện quản lý và quyết định đầu tư theo Đề án được duyệt.
Các nguồn vốn khác: Tùy vào mức độ và đối tượng đầu tư, UBND tỉnh xem xét quyết định đầu tư theo nhiệm vụ của ngân sách tỉnh hoặc phân bổ cho ngân sách huyện để quản lý và quyết định đầu tư theo nhiệm vụ của ngân sách cấp huyện, sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh.
2. Nguồn vốn được phân bổ cho ngân sách cấp nào do HĐND cấp đó quyết định việc phân bổ đầu tư cụ thể theo nhiệm vụ đầu tư của ngân sách cấp mình trên cơ sở đề nghị của UBND cùng cấp; bảo đảm đúng nguồn vốn, cơ cấu ngành, lĩnh vực; đúng quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và tập trung thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Ngoài nguồn vốn của ngân sách cấp trên giao, các cấp ngân sách có nhiệm vụ khai thác các nguồn thu, huy động các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, trong nhân dân để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, thực hiện tốt trách nhiệm của ngân sách cấp mình.
Điều 3. Tiêu chí và phương án phân bổ vốn đầu tư:
1. Tiêu chí: Có 3 tiêu chí.
- Dân số: 40 điểm.
- Diện tích: 25 điểm.
- Điều kiện khó khăn, đặc thù: 35 điểm.
2. Tổng điểm số định mức phân bổ vốn đầu tư: 100 điểm
- Huyện Cư Jút: 14,30 điểm.
- Huyện Đăk Mil: 13,98 điểm.
- Huyện Krông Nô: 12,84 điểm.
- Huyện Đăk Song: 11,54 điểm.
- Huyện Đăk Glong: 12,88 điểm.
- Huyện Đăk R’lấp: 12,32 điểm.
- Huyện Tuy Đức: 10,79 điểm.
- Thị xã Gia Nghĩa: 11,35 điểm.
Trường hợp trong giai đoạn thực hiện Nghị quyết này mà có sự chia tách đơn vị hành chính cấp huyện thì số điểm của các tiêu chí sẽ được điều chỉnh theo số liệu tại Nghị định của Chính phủ.
Điều 4. Các phân cấp về nhiệm vụ đầu tư, quản lý vốn đầu tư, tiêu chí và phương án phân bổ vốn đầu tư quy định tại Điều1, Điều 2, Điều 3 của Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán, kế hoạch chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của tỉnh, các huyện và thị xã Gia Nghĩa.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối tổng mức chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các phân cấp về nhiệm vụ đầu tư, quản lý vốn đầu tư, tiêu chí và phương án phân bổ vốn đầu tư quy định tại Quyết định này.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đăk Nông; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 210/2006/QĐ-TTg ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Nghị quyết 20/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án phân cấp quản lý và phân bổ vốn đầu tư phát triển cho ngân sách cấp huyện, giai đoạn 2008 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 9 ban hành
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và phân bổ vốn đầu tư phát triển cho cấp huyện, giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- Số hiệu: 03/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/01/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Đặng Đức Yến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/01/2008
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định