Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2008/QĐ-UBND | Điện Biên Phủ, ngày 14 tháng 3 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN KHUYẾN NÔNG CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư;
Căn cứ Thông tư số 60/2005/TT- BNN ngày 10/10/2005 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định 56/2005/NĐ- CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BTS ngày 22/01/2007 của Bộ Thủy sản Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư;
Căn cứ Nghị quyết số: 111/2007/NQ-HĐND kỳ họp thứ 12, Khóa XII ngày 10 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ nhân viên khuyến nông cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp &PTNT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định về số lượng, chức năng nhiệm vụ và chính sách hỗ trợ đối với nhân viên khuyến nông cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên như sau:
1. Số lượng nhân viên khuyến nông cấp xã
Mỗi xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trong tỉnh, có 1 nhân viên khuyến nông chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của UBND cấp xã; đồng thời, chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trạm khuyến nông huyện, thị xã, thành phố.
2. Chức năng, nhiệm vụ của khuyến nông cấp xã
a) Chức năng
Nhân viên khuyến nông cấp xã có trách nhiệm tham mưu cho UBND xã, phường, thị trấn về định hướng và kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trong xã; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trạm khuyến nông, khuyến ngư cấp huyện, thị xã, thành phố.
b) Nhiệm vụ
- Tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, hướng dẫn, áp dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ mới về Nông - Lâm - Ngư nghiệp; Phối hợp với Trạm khuyến nông huyện và các tổ chức đoàn thể trong xã vận động các hộ gia đình thực hiện tốt các chính sách đó tại địa phương.
- Đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mở rộng mô hình sản xuất có hiệu quả đến các hộ, nhóm hộ, khuyến khích hộ nông dân làm theo nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông - lâm - ngư nghiệp góp phần tăng thu nhập cho hộ nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo.
- Tiếp nhận và truyền tải đến hộ nông dân các thông tin về giá cả thị trường, tín dụng, tiêu thụ, chế biến sản phẩm nông - lâm - ngư nghiệp,… để giúp hộ gia đình định hướng sản xuất phù hợp.
3. Mức hỗ trợ nhân viên khuyến nông cấp xã Nhân viên khuyến nông cấp xã được hỗ trợ 300.000đ/người/tháng (không điều chỉnh khi mức lương thay đổi).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố, Trung tâm khuyến nông tỉnh triển khai thực hiện các nội dung trên đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của khuyến nông cấp xã.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
- Xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm báo cáo Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí hỗ trợ hàng năm.
- Chỉ đạo cấp xã thực hiện tốt việc lựa chọn và hợp đồng nhân viên khuyến nông theo tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư và Thông tư số 60/2005/TT- BNN ngày 10/10/2005 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định 56/2005/NĐ- CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư; đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo Trạm khuyến nông trực thuộc hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho khuyến nông cấp xã thực hiện các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở kế hoạch năm của UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tham mưu bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ cho nhân viên khuyến nông cấp xã hàng năm trình UBND tỉnh xem xét, quyết định để phân bổ kinh phí hỗ trợ kịp thời cho các huyện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tư pháp; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, tuyển dụng, quản lý và chế độ chính sách đối với nhân viên, cộng tác viên khuyến nông -khuyến ngư cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Quyết định 67/2009/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của nhân viên khuyến nông xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 929/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do tỉnh Điện Biên ban hành
- 4Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định về số lượng, chính sách hỗ trợ, chức năng, nhiện vụ và tiêu chuẩn của khuyến nông viên cấp xã và cộng tác viên khuyến nông thôn, bản trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 5Quyết định 474/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điện Biên trong kỳ hệ thống hóa năm 2004 - 2013
- 1Quyết định 929/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định về số lượng, chính sách hỗ trợ, chức năng, nhiện vụ và tiêu chuẩn của khuyến nông viên cấp xã và cộng tác viên khuyến nông thôn, bản trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Quyết định 474/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điện Biên trong kỳ hệ thống hóa năm 2004 - 2013
- 1Thông tư 60/2005/TT-BNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 56/2005/NĐ-CP về Khuyến nông, khuyến ngư do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 01/2007/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 56/2005/NĐ-CP về khuyến nông, khuyến ngư do Bộ Thuỷ sản ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 56/2005/NĐ-CP về khuyến nông, khuyến ngư
- 6Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, tuyển dụng, quản lý và chế độ chính sách đối với nhân viên, cộng tác viên khuyến nông -khuyến ngư cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7Quyết định 67/2009/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của nhân viên khuyến nông xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 8Nghị quyết 111/2007/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cho nhân viên khuyến nông cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định số lượng, chức năng nhiệm vụ và chính sách hỗ trợ đối với nhân viên khuyến nông cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- Số hiệu: 03/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/03/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Hoàng Văn Nhân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra