Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2007/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 05 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH PHÍ ĐẤU THẦU, PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2006/NQ-HĐND ngày 16/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII - Kỳ họp thứ 8;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành phí đấu thầu, phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
- Tên gọi: Phí đấu thầu; Phí đấu giá
- Mục đích: Thu phí đấu thầu, phí đấu giá nhằm bù đắp chi phí quản lý phục vụ việc đấu thầu, đấu giá.
Quy định về phí đấu thầu, phí đấu giá cụ thể như sau:
1. Phí đấu thầu:
a. Đối tượng nộp: các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện cung cấp vật tư, hàng hóa được chấp nhận tham gia đấu thầu để chọn nhà cung cấp vật tư, hàng hóa.
b. Mức thu: 500.000đ/hồ sơ.
c. Cơ quan, đơn vị thu phí: Cơ quan, đơn vị của Nhà nước có nhu cầu mua sắm tài sản, hàng hóa, vật tư trực tiếp tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà cung cấp.
- Cơ quan, đơn vị thu phí được trích 75% (Bảy mươi lăm phần trăm) tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí. Số tiền phí được để lại (75%) để trang trải chi phí cho việc thu phí, sau khi quyết toán đúng chế độ quy định, nếu chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Số còn lại (25%) nộp vào ngân sách nhà nước.
a. Phạm vi áp dụng: Được áp dụng đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
b. Đối tượng nộp: Người có tài sản bán đấu giá và người tham gia đấu giá tài sản.
c. Đơn vị thu phí: Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản; đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản; Hội đồng bán đấu giá tài sản.
d. Mức thu phí:
1- Đối với bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định 05/2005/NĐ-CP
1.1- Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá:
- Trường hợp cuộc đấu giá được thực hiện: Mức thu phí đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, như sau:
STT | Giá khởi điểm của tài sản | Mức thu |
1 | Từ 20.000.000 đồng trở xuống | 20.000 |
2 | Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng | 50.000 |
3 | Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng | 100.000 |
4 | Từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng | 200.000 |
5 | Trên 500.000.000 đồng | 500.000 |
- Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá đã nộp.
1.2- Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá:
- Trường hợp bán được tài sản đem đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, cụ thể:
STT | Giá trị tài sản bán được | Mức thu |
1 | Từ 1.000.000 đồng trở xuống | 50.000 đồng |
2 | Từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản bán được |
3 | Từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng | 5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng |
4 | Trên 1.000.000.000 đồng | 18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 5.000.000.000 đồng |
- Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo quy định tại Khoản 2, Điều 26, Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
1.3- Đối với đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg: Mức thu phí đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá, như sau:
- Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
STT | Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất | Mức thu |
1 | Từ 200.000.000 đồng trở xuống | 100.000 |
2 | Từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng | 200.000 |
3 | Trên 500.000.000 đồng | 500.000 |
- Các trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất khác:
STT | Diện tích đất | Mức thu |
1 | Từ 0,5 ha trở xuống | 1.000.000 |
2 | Từ trên 0,5 ha đến 2 ha | 3.000.000 |
3 | Từ trên 2 ha đến 5 ha | 4.000.000 |
4 | Từ trên 5 ha | 5.000.000 |
* Mức thu phí đấu giá quy định tại Quyết định này được áp dụng thống nhất cho cả phí thuộc nguồn ngân sách nhà nước và không thuộc ngân sách nhà nước. Trường hợp là phí không thuộc ngân sách nhà nước thì mức phí đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành).
e. Chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá:
1- Chế độ thu, nộp:
- Khi đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định.
- Đối với người có tài sản bán đấu giá, thực hiện nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền bán tài sản.
- Khi thu phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, như sau:
+ Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Thực hiện lập và giao hóa đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn.
+ Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng bán đấu giá tài sản: Thực hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
2- Quản lý và sử dụng:
- Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế. Hàng năm đơn vị thu phí phải quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được theo đúng Luật thuế hiện hành.
- Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản
+ Trường hợp đơn vị thu phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm 100% kinh phí hoạt động thì đơn vị thu phí phải nộp 100% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
+ Trường hợp đơn vị thu phí thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí thì đơn vị thu phí được trích 90% số tiền thu phí để cân đối vào nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị. Số phí còn lại (10%) nộp vào ngân sách nhà nước.
- Đối với đơn vị thu phí là Hội đồng bán đấu giá tài sản: Đơn vị thu phí được sử dụng 50% số tiền thu phí để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá. Số tiền phí được để lại sau khi quyết toán đúng chế độ quy định, nếu chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Số phí còn lại (50%) nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2007. Các quy định về Phí đấu thầu, đấu giá trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 18/2006/QĐ-UBND về thu phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 17/2008/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản Quy phạm pháp luật do tỉnh Lào Cai ban hành từ 01/10/1991 đến ngày 31/3/2008 thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 4853/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản tỉnh Lào Cai ban hành từ tháng 10/1991 đến 15/11/2015 về lĩnh vực tư pháp
- 4Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 18/2006/QĐ-UBND về thu phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 40/2012/QĐ-UBND mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 17/2008/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản Quy phạm pháp luật do tỉnh Lào Cai ban hành từ 01/10/1991 đến ngày 31/3/2008 thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 4853/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản tỉnh Lào Cai ban hành từ tháng 10/1991 đến 15/11/2015 về lĩnh vực tư pháp
- 5Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 3Thông tư 96/2006/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 5Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 6Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 7Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2003
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 11Nghị quyết 32/2006/NQ-HĐND về phê chuẩn phương án sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ và ban hành một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND ban hành phí đấu thầu, phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 03/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/01/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra