- 1Quyết định 1560/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Quyết định 255/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình năm 2017, định hướng đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 02 tháng 01 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
(Có Kế hoạch chi tiết kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các thành viên Ban chỉ đạo PCI tỉnh Hòa Bình có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 02/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 02/NQ-CP) về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Kết quả đạt được
Thực hiện Nghị quyết số 19 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hàng năm, tỉnh Hòa Bình đã ban hành Kế hoạch để triển khai thực hiện1, qua đó kết quả cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của tỉnh đã thu được những kết quả đó là:
Thứ hạng chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (Chỉ số PCI - Theo đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) tuy không ổn định và nằm trong nhóm tương đối thấp, nhưng điểm số PCI đều được cải thiện qua các năm (Năm 2016 đạt 56,8 điểm, năm 2017 đạt 59,42 điểm).
Nhận thức trách nhiệm của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh được nâng lên. Năm 2018, tỉnh Hòa Bình đã ban hành quyết định giao nhiệm vụ cho các đồng chí Lãnh đạo tỉnh, có trách nhiệm chỉ đạo từng dự án trọng điểm, giải quyết các vướng mắc trong quá trình triển khai dự án, sớm đi vào sản xuất, kinh doanh; Kế hoạch thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh đã phân công trực tiếp cho các cơ quan theo dõi, cải thiện từng chỉ số thành phần của PCI.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Công văn số 1970/UBND-NNTN ngày 26/11/2018 của về việc triển khai một số nhiệm vụ nhằm cải thiện chỉ số không chính thức theo đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, trong đó có giao nhiệm vụ cho các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm cấm việc tự ý đặt ra và yêu cầu người dân, doanh nghiệp phải nộp các khoản chi phí ngoài quy định hoặc tự quy định thủ tục, điều kiện ràng buộc trong giải quyết các hồ sơ có liên quan đến người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư không đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
Các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư, doanh nghiệp đều được quan tâm giải quyết thông qua các hội nghị đối thoại và các cuộc làm việc trực tiếp với từng doanh nghiệp để giải quyết các vướng mắc, khó khăn cụ thể theo đề nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Hàng năm đều thực hiện rà soát, công bố danh mục các thủ tục hành chính mới ban hành, danh mục thủ tục hành chính sửa đổi bổ sung; danh mục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, kinh doanh của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Thực hiện niêm yết công khai các thủ tục hành chính, các quy hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh.
Sắp xếp, kiện toàn các cơ quan hành chính, nâng cao chất lượng hoạt động công vụ, đã thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công, Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch. Hiện đại hóa nền hành chính, triển khai thực hiện dự án xây dựng chính quyền điện tử. Xây dựng và đưa vào hoạt động phần mềm theo dõi, giám sát các cơ quan chuyên môn thực hiện các công việc được giao. Hàng tháng, quý, năm đều có đánh giá kết quả làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành công việc.
Với sự quyết tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, kết quả thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp đã đạt được những kết quả nhất định. Năm 2018, tỉnh Hòa Bình đã thu hút được 57 dự án được cấp phép đầu tư, trong đó có 54 dự án đầu tư trong nước với vốn đăng ký khoảng 13.445 tỷ đồng và 03 dự án đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) với số vốn đăng ký 200,24 triệu USD. So sánh với năm 2017, số dự án đầu tư được cấp phép giảm, bằng 76% số dự án nhưng số vốn đăng ký tăng bằng 294%. Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 450 doanh nghiệp, tổng số vốn đăng ký là 7.500 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước, số lượng doanh nghiệp cấp mới tăng 8,4%, số vốn đăng ký tăng 54,4%.
2. Hạn chế, yếu kém
Những năm qua, tỉnh Hòa Bình đã có nhiều nỗ lực, song sự ghi nhận của doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh vẫn chưa được như kỳ vọng, thứ hạng PCI hai năm gần đây đều nằm trong nhóm tương đối thấp (vị trí thứ 52/63), những hạn chế, yếu kém cần khắc phục trong thời gian tới đó là:
Mặc dù năm 2018, Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình đã phân công trách nhiệm của từng sở, ngành làm đầu mối theo dõi, cải thiện từng chỉ số thành phần PCI, nhưng đến nay đa số các cơ quan chưa xây dựng được kế hoạch hành động cụ thể giúp cải thiện chỉ số được giao.
Công tác quy hoạch ngành, lĩnh vực còn chồng chéo, chưa sát với yêu cầu của nhà đầu tư. Nhiều nơi chưa có quy hoạch xây dựng, quy hoạch đất đai khi nhà đầu tư đề xuất không có cơ sở đánh giá dự án, nhà đầu tư phải làm nhiều thủ tục hoặc phải chờ đợi mất nhiều thời gian để bổ sung vào quy hoạch, kế hoạch có liên quan.
Việc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư chưa đạt yêu cầu. Khi nhà đầu tư cần thông tin để nghiên cứu, đánh giá phải đến từng sở, ngành để được cung cấp, chưa có sự liên thông để nhà đầu tư chỉ làm việc một đầu mối là có đủ thông tin cần thiết. Trên các trang web đăng tải không đầy đủ nội dung các quy hoạch, đặc biệt là bản đồ quy hoạch dẫn tới nhà đầu tư mất thời gian, công sức tìm hiểu.
Tỉnh Hòa Bình hiện thiếu đất sạch để thu hút các dự án đầu tư (kể các các khu, cụm công nghiệp được quy hoạch), nhà đầu tư thường phải tự tìm kiếm vị trí, điều này dẫn đến nhà đầu tư phải thực hiện rất nhiều thủ tục pháp lý đặc biệt là việc thỏa thuận, nhận chuyển nhượng đất với các hộ dân. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của chính quyền địa phương để nhà đầu tư nhận chuyển nhượng đất với các hộ gia đình chưa đạt yêu cầu, làm kéo dài thời gian chuẩn bị đầu tư, đến đánh giá không tốt về môi trường kinh doanh của tỉnh Hòa Bình.
Sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp chưa thực hiện tốt. Tuy đã có nhiều quy chế phối hợp được xây dựng, nhưng thực tế doanh nghiệp vẫn phải giải quyết từng thủ tục ở từng cơ quan riêng biệt, dẫn tới số lượng cuộc họp và văn bản lấy ý kiến giữa các cơ quan nhiều, kéo dài thời gian.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, minh bạch, bình đẳng, thân thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả; Thu hút thêm nhiều hơn nữa các doanh nghiệp có năng lực đến đầu tư tại tỉnh Hòa Bình, góp phần tạo nguồn lực thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Một số mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cụ thể theo chỉ số PCI
- Phấn đấu tăng tổng điểm số PCI từ 2-5 điểm so với năm 2018.
- Đối với 10 chỉ số thành phần: Chi phí gia nhập thị trường, Chi phí tiếp cận đất đai, Chi phí thời gian, Chi phí không chính thức, Cạnh tranh bình đẳng, Tính năng động, Hỗ trợ doanh nghiệp, Thiết chế pháp lý & An ninh trật tự phấn đấu ít nhất bằng mức trung bình của cả nước. Các chỉ số còn lại đều được cải thiện và tăng điểm.
2.2. Mục tiêu theo Nghị quyết số 02/NQ-CP
Mục tiêu cụ thể theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh phân công các cơ quan xây dựng theo Phụ biểu 01 kèm theo.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về chỉ đạo điều hành
Người đứng đầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị được giao chủ trì từng chỉ số thành phần chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các chỉ tiêu theo Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ thuộc trách nhiệm cơ quan mình được giao; khẩn trương nghiên cứu, phân tích và xây dựng mục tiêu, giải pháp và chương trình/kế hoạch hành động cụ thể của cơ quan mình, bảo đảm đạt theo yêu cầu của Nghị quyết số 02/NQ-CP , thời hạn hoàn thành sau 10 ngày kể từ ngày các Bộ chủ quản có văn bản hướng dẫn, kế hoạch triển khai, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp).
Đối với các cơ quan được giao đầu mối, chịu trách nhiệm về chỉ số thành phần của PCI, yêu cầu thủ trưởng từng cơ quan trên cơ sở kết quả công bố chỉ số PCI của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), chỉ đạo, nghiên cứu, phân tích chi tiết từng chỉ số thành phần và ban hành chương trình/kế hoạch hành động với những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, thiết thực gắn với đổi mới cách làm, sáng kiến nhằm áp dụng hiệu quả với các chỉ số được giao chủ trì, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả do mình được giao đầu mối, chủ trì chỉ số PCI (Phân công các cơ quan phụ trách chỉ số thành phần PCI tại Phụ biểu 02 kèm theo).
Nâng cao nhận thức và tạo sự vào cuộc tích cực, chủ động đồng bộ của cả hệ thống chính trị, từng bộ phận, đơn vị trực thuộc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
2. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và cải thiện, nâng cao chỉ số PCI
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp, phù hợp với tình hình thực tiễn của từng cơ quan, tập trung một số giải pháp trọng tâm sau:
Thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về điều kiện kinh doanh. Đồng thời, thực hiện đầy đủ các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hội nghị chuyên đề liên quan đến giá thuê đất tại các khu, cụm công nghiệp; phân cấp thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án của các hộ kinh doanh cá thể, quy mô nhỏ...
Sở Thông tin và truyền thông trong Quý I/2019, xây dựng Kế hoạch, hướng dẫn, cầm tay chỉ việc, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị chuyên đề (nếu thấy cần thiết), để cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến ở cấp độ 4; hoàn thành cung cấp dịch vụ trước ngày 05/12/2019, định kỳ ngày 05 tháng cuối quý và ngày 05/12 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Hòa Bình xây dựng Kế hoạch/hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt đối với 100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính tại các đô thị trên địa bàn tỉnh; thời gian hoàn thành theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, định kỳ ngày 05 tháng cuối quý và ngày 05/12 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu hằng năm hỗ trợ ít nhất 01 doanh nghiệp thực hiện một trong các hoạt động: Đầu tư đổi mới công nghệ; xác lập quyền sở hữu công nghệ; hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng; khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch là cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư, hỗ trợ thực hiện các thủ tục đầu tư, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến triển khai dự án đầu tư tại tỉnh.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiên cứu, đề xuất cơ chế để năm 2019 mỗi huyện tạo được từ 10-20ha đất sạch, đặc biệt là đất sạch trong những cụm công nghiệp được quy hoạch; nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà đầu tư thỏa thuận chuyển nhượng đất, giải phóng mặt bằng, giúp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án.
Ban Quản lý các khu công nghiệp đôn đốc nhà đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư, tiếp tục kêu gọi nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp đã được quy hoạch để hoàn thành ít nhất 50ha đất có hạ tầng để kêu gọi thu hút đầu tư.
Phối hợp với tỉnh Sơn La, khẩn trương hoàn thành các thủ tục để sớm khởi công, triển khai tuyến đường cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu (tỉnh Sơn La), tranh thủ các nguồn lực để cải tạo hệ thống đường giao thông, nhất là các tuyến đường giao thông đối ngoại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương, đi lại của người dân và doanh nghiệp.
Triển khai thực hiện Luật Quy hoạch và Luật sửa đổi, bổ sung các luật có quy định liên quan đến quy hoạch, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tránh chồng chéo, tạo điều kiện thuận lợi trong thu hút đầu tư.
Tiếp tục công khai, minh bạch với những cách thức đơn giản, dễ hiểu, dễ tra cứu, cập nhật thường xuyên đầy đủ thông tin đối với các quy trình thủ tục hành chính, các quy hoạch về sử dụng đất, quy hoạch ngành, quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch chung xây dựng; các thông tin về ngân sách, mời thầu... để nhà đầu tư, doanh nghiệp dễ tiếp cận và tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh.
Người đứng đầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo và có quy định bằng văn bản về việc yêu cầu tất cả các kiến nghị/đề xuất của doanh nghiệp phải được trả lời bằng văn bản (có thời hạn cụ thể) và công khai các kiến nghị và quá trình giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp trên các trang điện tử của sở, ban, ngành và địa phương.
Tăng cường các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Đa dạng cách thức đối thoại doanh nghiệp theo hình thức chuyên đề, thiết thực và giải quyết đến cùng những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả, chất lượng của các buổi đối thoại doanh nghiệp, giải quyết dứt điểm những khó khăn vướng mắc/kiến nghị đề xuất của doanh nghiệp; phổ biến kịp thời và hướng dẫn triển khai các thông tin, chính sách mới, các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với doanh nghiệp, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực...;
Phát huy vai trò của các Hiệp hội doanh nghiệp trong triển khai khảo sát điều tra PCI và các chỉ số khác; nâng cao vai trò, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp với các hoạt động xã hội và bảo vệ môi trường bền vững; thực hiện điều tra, nắm bắt tình hình và đánh giá tình hình triển khai các chính sách hỗ trợ đầu tư, doanh nghiệp của tỉnh để tham mưu, phản biện kịp thời, phát huy hiệu quả của các chính sách hỗ trợ.
Tiếp tục đẩy mạnh và phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông Trung ương, trong và ngoài tỉnh nhằm nâng cao vai trò tuyên truyền về Nghị quyết 02/NQ-CP , chỉ số PCI và các hoạt động triển khai hỗ trợ doanh nghiệp của các sở, ban, ngành và địa phương trên toàn tỉnh; tập trung triển khai một số chương trình tuyên truyền theo chuyên đề về những nỗ lực của tỉnh trong cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình. Duy trì, mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về chủ trương, chính sách thu hút đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
1. Phân công các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các lĩnh vực liên quan đến các sở, ngành được giao chủ trì từng chỉ số thành phần theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và Chỉ số PCI, chỉ đạo thường xuyên các đơn vị được giao nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm: Tổ chức quán triệt và tập trung chỉ đạo, phấn đấu đạt bằng hoặc vượt các chỉ tiêu cũng như thực hiện các giải pháp theo Kế hoạch hành động này. Khẩn trương xây dựng chương trình/kế hoạch hành động cụ thể phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ được giao với từng mục tiêu chỉ tiêu được phân công tại Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) sau 10 ngày kể từ các Bộ chủ quản có Sổ tay/văn bản hướng dẫn.
3. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 các tháng cuối quý), và báo cáo năm trước ngày 05 tháng 12, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và Chương trình hành động của đơn vị, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp).
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được phân công cho các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng cuối Quý và báo cáo năm trước ngày 10/12.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo./.
PHÂN CÔNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ, CHỊU TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG MỤC TIÊU CỤ THỂ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2018 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 02/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
TT | Tên mục tiêu cụ thể | Cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm |
I | Mục tiêu cụ thể về cải thiện Môi trường kinh doanh theo EoDB (của Ngân hàng thế giới) |
|
1 | Chỉ số Khởi sự kinh doanh | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2 | Chỉ số Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội | Cục Thuế tỉnh chủ trì cấu phần nộp thuế, Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì cấu phần Bảo hiểm xã hội |
3 | Chỉ số Cấp phép xây dựng | Sở Xây dựng |
4 | Chỉ số Tiếp cận tín dụng | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hòa Bình |
5 | Chỉ số Bảo vệ nhà đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
6 | Chỉ số Tiếp cận điện năng | Sở Công thương |
7 | Chỉ số Đăng ký tài sản | Sở Tài nguyên và Môi trường |
8 | Chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới | Chi cục Hải quan tỉnh Hòa Bình |
9 | Chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng | Sở Tư pháp |
10 | Chỉ số Phá sản doanh nghiệp | Sở Tư pháp |
II | Mục tiêu cụ thể về cải thiện năng lực cạnh tranh theo GIC 4.0 (của Diễn đàn kinh tế thế giới) |
|
1 | Chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật | Sở Tư pháp |
2 | Chỉ số Kiểm soát tham nhũng | Thanh tra tỉnh |
3 | Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai | Sở Tài nguyên và Môi trường |
4 | Chỉ số Hạ tầng | Sở Giao thông Vận tải |
5 | Chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin | Sở Thông tin và Truyền thông |
6 | Chỉ số Chất lượng đào tạo nghề | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
7 | Chỉ số Vốn hóa thị trường chứng khoán | Sở Tài chính |
8 | Chỉ số Chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển | Sở Khoa học và Công nghệ |
9 | Chỉ số Tăng trưởng về doanh nghiệp đổi mới sáng tạo | Sở Khoa học và Công nghệ |
10 | Chỉ số Công ty có ý tưởng sáng tạo mới đột phá | Sở Khoa học và Công nghệ |
III | Mục tiêu cụ thể về cải thiện các chỉ số Đổi mới sáng tạo |
|
III.1 | Về các chỉ số Đổi mới sáng tạo theo GII (của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới) |
|
1 | Chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin | Sở Thông tin và Truyền thông |
2 | Chỉ số Tuyển dụng lao động thâm dụng tri thức | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
3 | Chỉ số Hợp tác nghiên cứu nhà trường - doanh nghiệp | Sở Giáo dục và Đào tạo |
4 | Chỉ số Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình kinh doanh | Sở Thông tin và Truyền thông |
5 | Chỉ số Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình của tổ chức | Sở Thông tin và Truyền thông |
6 | Chỉ số thuộc nhóm Sáng tạo trực tuyến | Sở Thông tin và Truyền thông |
III.2 | Về nhóm chỉ số trụ cột Công nghệ và Đổi mới sáng tạo theo đánh giá Mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai (Diễn đàn kinh tế thế giới) |
|
1 | Chỉ số thuộc nhóm Giải pháp công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ |
2 | Chỉ số thuộc nhóm Năng lực Đổi mới sáng tạo | Sở Khoa học và Công nghệ |
3 | Chỉ số thuộc nhóm Nguồn nhân lực | Sở Giáo dục và Đào tạo |
IV | Mục tiêu cụ thể về cải thiện xếp hạng Hiệu quả logistics | Sở Công thương |
V | Mục tiêu cụ thể về các chỉ số theo xếp hạng Năng lực cạnh tranh du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
PHÂN CÔNG CHỦ TRÌ, CHỊU TRÁCH NHIỆM CHỈ SỐ THÀNH PHẦN CỦA PCI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 02/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
TT | Tên chỉ số thành phần của PCI | Cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm |
1 | Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2 | Chỉ số Chi phí tiếp cận đất đai | Sở Tài nguyên và Môi trường |
3 | Chỉ số Tính minh bạch | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
4 | Chỉ số Chi phí thời gian | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
5 | Chỉ số Chi phí không chính thức | Thanh tra tỉnh |
6 | Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
7 | Chỉ số Tính năng động | Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
8 | Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp | Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch |
9 | Chỉ số Đào tạo lao động | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
10 | Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự | Sở Tư pháp |
1 Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19 của Chính phủ qua các năm: Năm 2014 ban hành Quyết định số 1560/QĐ-UBND ngày 23/10/2014; năm 2015: Quyết định số 920/QĐ-UBND ngày 01/6/2015; Năm 2016: Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày 22/6/2016; Năm 2017: Quyết định số 255/QĐ-UBND ngày 28/02/2017; Năm 2018: Quyết định số 1300/QĐ-UBND ngày 30/5/2018 và Quyết định số 2019/QĐ-UBND ngày 29/8/2018.
- 1Quyết định 1869/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong năm 2018 và những năm tiếp theo
- 2Quyết định 3125/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch tỉnh Bình Định năm 2018 và những năm tiếp theo
- 3Kế hoạch 123/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4Quyết định 185/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Đắk Nông năm 2019
- 5Kế hoạch 133/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 1Quyết định 1560/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Quyết định 255/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình năm 2017, định hướng đến năm 2020
- 5Quyết định 1869/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong năm 2018 và những năm tiếp theo
- 6Quyết định 3125/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch tỉnh Bình Định năm 2018 và những năm tiếp theo
- 7Kế hoạch 123/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 8Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 185/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Đắk Nông năm 2019
- 10Kế hoạch 133/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
Quyết định 02/QĐ-UBND về Kế hoạch tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- Số hiệu: 02/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực