ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 03 tháng 01 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại cơ quan hành chính ở địa phương;
Căn cứ Quyết định 315/QĐ-UBND ngày 06/3/2008 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành kế hoạch thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính tại tỉnh Đắk Nông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1251/TTr-SKH ngày 28 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1162/QĐ-UBND ngày 03/8/2009 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 03/01/2012 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Thủ tục hành chính một cửa liên thông đối với dự án đầu tư theo Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông là cơ chế giải quyết các công việc của tổ chức, cá nhân (nhà đầu tư) thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả cuối cùng từ khâu chuẩn bị đầu tư, triển khai dự án, đến khi đưa dự án vào hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện theo quy trình một đầu mối tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch (gọi tắt là Trung tâm).
2. Trung tâm thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả trong việc giải quyết các thủ tục hành chính nhà nước đối với dự án thu hút đầu tư trong quy hoạch trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế của tỉnh).
Điều 2. Các nguyên tắc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
2. Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời hạn giải quyết công việc của nhà đầu tư.
3. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho nhà đầu tư.
4. Đảm bảo vai trò phối hợp liên thông của Trung tâm trong mối quan hệ với các cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của nhà đầu tư.
5. Nhận yêu cầu và trả kết quả cho nhà đầu tư tại một đầu mối là Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh.
6. Nhà đầu tư khi có nhu cầu giải quyết các thủ tục đầu tư, triển khai dự án có thể liên hệ một đầu mối là Trung tâm xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cơ quan chuyên môn.
- Văn phòng UBND tỉnh.
- Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Giao thông Vận tải, Công thương, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội; Công an tỉnh; Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh; các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội và các cơ quan có liên quan khác.
- UBND các huyện, thị xã.
Điều 4. Thủ tục hành chính một cửa liên thông
- Tổ chức thực hiện Cơ chế một cửa liên thông trong việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh bao gồm các chủ trương đầu tư và các thủ tục khác như: đánh giá tác động môi trường, đăng ký đầu tư/ cấp Giấy chứng nhận đầu tư, giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy phép xây dựng, phòng cháy chữa cháy, và công việc khác để triển khai thực hiện dự án.
- Ngoài các hồ sơ giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông của Quy định này, việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ các lĩnh vực khác áp dụng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh và hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5. Thời gian tiếp nhận giải quyết hồ sơ
Thời gian làm việc trong giờ hành chính (không kể ngày nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ theo quy định). Mốc thời điểm để xác định thời gian giao nhận hồ sơ được tính trong giờ hành chính. Nếu giao hồ sơ trước 11 giờ 30 phút được tính trong ngày; nếu giao hồ sơ sau 13 giờ 30 phút tính qua ngày hôm sau.
- Hồ sơ chỉ được tiếp nhận khi hội đủ các yếu tố đã được niêm yết công khai theo Bộ thủ tục hành chính, Cơ sở giữ liệu quốc gia, Trang tin điện tử và Quy định này.
- Các cơ quan có liên quan cử người trực tiếp giao nhận hồ sơ theo cơ chế này. Sau đó, ứng dụng công nghệ thông tin để chuyển hồ sơ qua mạng Internet.
Điều 7. Hình thức trưng cầu ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
- Trung tâm gửi văn bản lấy ý kiến các sở, ban, ngành có liên quan (trừ Sở Kế hoạch và Đầu tư).
- Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước được lấy ý kiến có văn bản trả lời theo thời hạn đã quy định tại Điều 13, 14, 15 của Quy định này; nếu quá thời gian mà không có văn bản trả lời, xem như đồng ý và chịu trách nhiệm về sự đồng ý mặc định này.
Điều 8. Nơi tiếp nhận và trả kết quả đầu tư
Nơi tiếp nhận và trả kết quả đầu tư cho nhà đầu tư được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Trung tâm.
QUY TRÌNH THỦ TỤC, THỜI GIAN VÀ QUAN HỆ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 9. Tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Trung tâm, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh; cập nhật vào sổ theo dõi giải quyết hồ sơ, viết Giấy biên nhận hồ sơ có đầy đủ nội dung của hồ sơ và ghi rõ ngày trả kết quả cho nhà đầu tư.
Trường hợp nhà đầu tư gửi hồ sơ đến các cơ quan khác thì các cơ quan này có trách nhiệm chuyển hồ sơ lại cho Trung tâm.
2. Trung tâm có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền liên quan giải quyết theo quy định.
Điều 10. Tại các cơ quan liên quan
1. Việc tiếp nhận hồ sơ tại các cơ quan liên quan phải được cập nhật vào sổ theo dõi giải quyết hồ sơ và Giấy biên nhận hồ sơ, có ghi rõ ngày trả kết quả giải quyết hồ sơ.
2. Các cơ quan liên quan xử lý công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong thời gian quy định tại Chương III của Quy định này.
Sau khi nhận lại kết quả giải quyết hồ sơ từ các cơ quan liên quan, người làm công tác chuyên môn kiểm tra, xác nhận lại kết quả giải quyết và chuyển hồ sơ, kèm theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để Trung tâm trả kết quả cho nhà đầu tư. Thời hạn Trung tâm trả lại kết quả cho nhà đầu tư là 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đã được cấp thẩm quyền ký duyệt.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thu các khoản phí và lệ phí (nếu có) theo quy định.
Mô hình một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư:
Điều 12. Chuẩn bị dự án đầu tư
1. Hồ sơ dự án đề nghị chủ trương đầu tư: 07 bộ, trong đó có ít nhất 01 bộ gốc (có dấu đỏ), mỗi bộ gồm có:
a) Hồ sơ:
- Văn bản đề nghị chủ trương đầu tư; (theo mẫu).
- Hồ sơ pháp lý của nhà đầu tư.
- Ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy đối với các công trình dự án liên quan đến an ninh - quốc phòng các xã biên giới, dân tộc, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng không kể mức vốn; dự án di dân, tái định cư dưới 200 hộ; các dự án có yếu tố nước ngoài; dự án có quy mô sử dụng đất từ 200 ha đến dưới 1000 ha.
- Sơ đồ vị trí khu đất, mặt nước dự án đầu tư được giới hạn các điểm góc hệ tọa độ VN2000 do nhà đầu tư cung cấp.
- Trường hợp dự án thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, kinh doanh bất động sản, khoáng sản bổ sung Phương án đầu tư sơ bộ, sản xuất kinh doanh, thăm dò khoáng sản (nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm).
- Trường hợp thành lập bệnh viện, cơ sở y tế; trường dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học và trường bậc học mầm non đến phổ thông trung học bổ sung Đề án thành lập, chứng chỉ hành nghề của Giám đốc, Hiệu trưởng.
- Dự án đầu tư vào khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án có quy mô: nhóm B, nhóm C theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ, dự án di dân, tái định cư từ 200 hộ trở lên, dự án có quy mô từ 200 ha đến 1.000 ha, nhà đầu tư bổ sung báo cáo năng lực tài chính và phải ký quỹ đầu tư.
b) Hồ sơ xin thỏa thuận địa điểm đầu tư (Sau khi có chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh).
- Văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư (theo mẫu).
2. Quy trình và thời hạn giải quyết:
a) Chấp thuận chủ trương đầu tư:
- Thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị về chủ trương thực hiện dự án của nhà đầu tư, Trung tâm có văn bản lấy ý kiến các sở, ban, ngành liên quan;
- Thời hạn trong 05 ngày làm việc, các cơ quan được lấy ý kiến trả lời bằng văn bản cho Trung tâm;
- Thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời ý kiến của các cơ quan liên quan về chủ trương thực hiện dự án của nhà đầu tư, Trung tâm tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trung tâm, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đối chiếu với các quy hoạch, chương trình đầu tư của tỉnh, kèm theo tờ trình gửi Văn phòng UBND tỉnh;
- Kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh xem xét quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận về chủ trương thực hiện dự án:
+ Đối với dự án thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh thời hạn 05 ngày làm việc; đối với các dự án có quy mô nhóm B, nhóm C theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ, dự án di dân, tái định cư từ 200 hộ trở lên, dự án có quy mô từ 200 ha đến 1.000 ha thời hạn tối đa không quá 15 ngày làm việc;
+ Đối với các dự án phải có ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương, thời hạn 04 ngày làm việc, UBND tỉnh có văn bản gửi lấy ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan. Sau khi nhận được văn bản trả lời ý kiến của Bộ, ngành Trung ương; thời hạn 02 ngày, UBND tỉnh chuyển văn bản của Bộ ngành Trung ương cho Sở Kế hoạch và Đầu tư; thời hạn 02 ngày, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định, đồng thời Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo tiến độ xử lý hồ sơ cho Trung tâm và nhà đầu tư biết; thời hạn 03 ngày, UBND tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về chủ trương; Văn phòng UBND tỉnh trả kết quả cho Trung tâm trả cho nhà đầu tư, đồng thời gửi cho Sở Kế hoạch đầu tư lưu và theo dõi.
Dự án đầu tư vào khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án có quy mô: nhóm A, nhóm B có vốn đầu tư gấp 2 lần tổng mức đầu tư tối thiểu theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ, dự án di dân, tái định cư từ 100 hộ trở lên, dự án có quy mô từ 200 ha đến 1.000 ha, dự án có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, giáo dục và dự án có tính chất liên quan đến an ninh - quốc phòng, biên giới, tôn giáo, dân tộc, ảnh hưởng môi trường (trên 200 hộ), nhà đầu tư bổ sung báo cáo năng lực tài chính.
Dự án nằm trong danh mục dự án kêu gọi đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt, nhà đầu tư không cần phải xin chủ trương đầu tư nếu đáp ứng các yêu cầu cơ bản của dự án như: địa điểm, lĩnh vực, sản phẩm.
Dự án chưa có địa điểm đầu tư, nhà đầu tư có văn bản đề nghị giới thiệu địa điểm gửi Trung tâm. Thời hạn 01 ngày làm việc, Trung tâm có văn bản gửi các ngành liên quan (UBND các huyện, thị xã là cơ quan phối hợp). Thời hạn 06 ngày làm việc, các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã có văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư gửi về Trung tâm (sau bước này, thực hiện điểm a, khoản 2, Điều 13).
b) Thỏa thuận địa điểm: thời hạn giải quyết 15 ngày làm việc.
- Thời hạn 01 ngày làm việc, Trung tâm chuyển văn bản đề nghị thoả thuận địa điểm đầu tư cho các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã.
- Thời hạn 10 ngày làm việc, các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã lập hồ sơ thoả thuận địa điểm đầu tư gửi cho Văn phòng UBND tỉnh.
- Thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã gửi, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận địa điểm đầu tư và gửi kết quả cho Trung tâm đồng thời gửi cho đơn vị có liên quan biết và theo dõi.
Điều 13. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Dự án thuộc diện đăng ký đầu tư (kể cả dự án có vốn đầu tư nước ngoài):
Có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện và Dự án không thuộc đối tượng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
a) Hồ sơ: Thực hiện theo Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Nông.
b) Quy trình và thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết không quá 09 ngày làm việc, cụ thể:
- Thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Trung tâm gửi hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, xây dựng tờ trình kèm theo hồ sơ gửi cho Văn phòng UBND tỉnh.
- Thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư và trả kết quả cho Trung tâm để trả cho nhà đầu tư theo quy định, đồng thời gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi.
2. Đối với dự án thuộc diện thẩm tra:
a) Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện:
Hồ sơ: Thực hiện theo Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Nông.
b) Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng Việt Nam hoặc dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện:
Ngoài hồ sơ dự án thuộc diện thẩm tra tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 của Điều 14, bổ sung:
Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
c) Trường hợp đăng ký đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh doanh; thủ tục đầu tư đồng thời với thủ tục đăng ký kinh doanh, ngoài các thủ tục tại điểm a, khoản 1 và điểm a, khoản 2 của Điều 14, nhà đầu tư nộp kèm theo:
Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
d) Số lượng hồ sơ:
Trường hợp thẩm tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ: nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ đăng ký dự án đầu tư, trong đó ít nhất có một bộ hồ sơ gốc (có dấu đỏ).
Trường hợp thẩm tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của UBND tỉnh: nhà đầu tư nộp 8 bộ hồ sơ đăng ký dự án đầu tư, trong đó ít nhất có một bộ hồ sơ gốc.
3. Quy trình và thời hạn giải quyết:
a) Dự án thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh: thời hạn giải quyết không quá 24 ngày làm việc, cụ thể:
- Thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Trung tâm gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan liên quan của tỉnh.
- Thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của Trung tâm, các cơ quan liên quan trả lời ý kiến bằng văn bản.
- Thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Trung tâm tổng hợp ý kiến gửi hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
- Thời hạn 07 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, xây dựng tờ trình kèm theo hồ sơ gửi cho Văn phòng UBND tỉnh.
- Thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi, Văn phòng UBND tỉnh xem xét hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư và trả kết quả cho và trả kết quả cho Trung tâm để trả cho nhà đầu tư theo quy định, đồng thời gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi.
b) Dự án cần có ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương:
- Thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Trung tâm có trách nhiệm gửi hồ sơ xin ý kiến các cơ quan liên quan của Tỉnh, đồng thời có văn bản tham mưu cho UBND tỉnh gửi hồ sơ xin ý kiến các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
- Thời hạn 11 ngày làm việc, các cơ quan liên quan trả lời kết quả cho Trung tâm.
- Thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ khi nhận được ý kiến của các Bộ ngành trung ương do UBND tỉnh chuyển tới và ý kiến của các sở, ngành liên quan, Trung tâm tổng hợp ý kiến gửi hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
- Thời hạn 07 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định, báo cáo thẩm tra kèm theo tờ trình gửi cho Văn phòng UBND tỉnh.
- Thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi, Văn phòng UBND tỉnh xem xét hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư và trả kết quả cho và trả kết quả cho Trung tâm để trả cho nhà đầu tư theo quy định, đồng thời gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi.
c) Dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:
- Thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Trung tâm gửi hồ sơ xin ý kiến các cơ quan liên quan của Tỉnh, đồng thời có văn bản tham mưu cho UBND tỉnh gửi hồ sơ xin ý kiến các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
- Thời hạn 11 ngày làm việc, các cơ quan liên quan trả lời kết quả cho Trung tâm.
- Thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ khi nhận được ý kiến của các Bộ ngành trung ương do UBND tỉnh chuyển tới và ý kiến của các Sở, ngành liên quan, Trung tâm tổng hợp ý kiến gửi hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
- Thời hạn 07 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, báo cáo thẩm tra có công văn gửi cho Văn phòng UBND tỉnh.
- Thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét hồ sơ trình UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng UBND tỉnh xin ý kiến UBND tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận cấp giấy chứng nhận đầu tư và trả kết quả cho cho Trung tâm để trả cho nhà đầu tư theo quy định, đồng thời gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi.
Điều 14. Chuẩn bị triển khai dự án
1. Hồ sơ giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Lập dự án đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư trên 15 tỷ đồng Việt Nam;
- Lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án dưới 15 tỷ đồng Việt Nam trở xuống.
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc Danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, ban hành kèm theo Nghị định số 29/2011/NĐ-CP , ngày 18/4/2011 của Chính phủ.
2. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất, bao gồm:
a) Hồ sơ dự án không phải giải phóng mặt bằng: Thực hiện theo Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông.
b) Hồ sơ dự án phải giải phóng mặt bằng: Thực hiện theo Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông.
c) Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Số lượng hồ sơ: 02 bộ, trong đó có 1 bộ gốc.
Hồ sơ: Theo Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông.
3. Quy trình và thời hạn giải quyết việc giao đất, cho thuê đất:
a) Đối với dự án không giải phóng mặt bằng, thời hạn giải quyết không quá 20 ngày làm việc:
- Thời hạn 01 ngày làm việc, Trung tâm tổng hợp hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét hồ sơ kèm theo tờ trình gửi cho Văn phòng UBND tỉnh;
- Thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường gửi, Văn phòng UBND tỉnh xem xét hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận thu hồi đất, giao đất cho nhà đầu tư và trả kết quả cho Trung tâm và gửi văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi.
- Thời hạn 01 ngày làm việc, Trung tâm trả kết quả cho nhà đầu tư và hướng dẫn nhà đầu tư đến Sở tài nguyên và Môi trường làm thủ tục giao đất, cho thuê đất.
- Thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường giao đất tại thực địa, lập và ký kết hợp đồng giao đất, cho thuê đất với nhà đầu tư.
b) Trường hợp dự án giao đất, cho thuê đất phải giải phóng mặt bằng, quy định thêm:
Sau khi nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh, trong thời hạn 03 ngày UBND các huyện, thị xã ra thông báo thu hồi đất.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm xét duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất để giao hoặc cho thuê thực hiện dự án đầu tư.
Khi dự án tiến hành xong các thủ tục giải phóng mặt bằng, tiếp tục thực hiện các bước như điểm a, khoản 3, Điều 14;
Thời gian trên không kể thời gian khảo sát, lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư; thời gian nhà đầu tư làm thủ tục nộp tiền sử dụng đất.
Điều 15. Mối quan hệ giải quyết trong quá trình thực hiện một cửa liên thông
1. Khi tiếp nhận hồ sơ do Trung tâm chuyển đến, các cơ quan liên quan có trách nhiệm xem xét lại tính đầy đủ và tính chính xác của hồ sơ, tiếp nhận và giải quyết theo quy định đối với hồ sơ hợp lệ.
Đối với các hồ sơ không hợp lệ các cơ quan liên quan có trách nhiệm thông báo hoặc có văn bản gửi lại cho Trung tâm và nhà đầu tư biết. Trong đó phải nêu rõ nguyên nhân, lý do hồ sơ không hợp lệ, đồng thời đề nghị nhà đầu tư bổ sung hồ sơ hoặc điều chỉnh hồ sơ.
2. Trường hợp các cơ quan liên quan giải quyết hồ sơ chậm trễ (do bất kỳ nguyên nhân nào) cũng phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết (thông qua Trung tâm). Nội dung và nguyên nhân chậm trễ hoặc sai sót phải được ghi nhận cụ thể trong Phiếu lưu chuyển hồ sơ.
3. Trong trường hợp hồ sơ hoặc các quy định pháp luật điều chỉnh còn vướng mắc, chưa rõ ràng, cụ thể, đề nghị Trung tâm có văn bản gửi trực tiếp không qua đường bưu điện tới các sở, ngành liên quan. Các sở, ngành liên quan có trách nhiệm nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể trong thời gian sớm nhất không quá 02 ngày làm việc và chịu trách nhiệm về nội dung hướng dẫn trả lời.
4. Lãnh đạo phòng, bộ phận của các cơ quan liên quan đến cơ chế một cửa liên thông là đầu mối liên hệ để trao đổi thông tin trong quá trình giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư.
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Phòng làm việc, trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Diện tích phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 12 của Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
2. Trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả quy định tại khoản 2, Điều 12 của Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Điều 17. Kinh phí thực hiện Cơ chế một cửa liên thông
Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa liên thông được ngân sách Nhà nước chi theo dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 18. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Thực hiện cơ chế một cửa liên thông đảm bảo số lượng, chất lượng, thời gian theo quy định là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp và của cán bộ, công chức của cơ quan đó.
2. Cán bộ, công chức hoàn thành tốt các nhiệm vụ về thực hiện cơ chế một cửa liên thông được xem xét, khen thưởng hàng năm theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa liên thông này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý, kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 19. Trách nhiệm Trung tâm xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh
1. Về chủ trương đầu tư: là đầu mối, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện tất cả các thủ tục hành chính liên quan đến việc xin chủ trương đầu tư của các nhà đầu tư, tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình UBND tỉnh.
2. Về triển khai dự án đầu tư: là đầu mối dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện tất cả các thủ tục hành chính liên quan đến việc triển khai dự án đầu tư với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã. Nếu gặp khó khăn vướng mắc gì thì phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu cho UBND tỉnh tháo gỡ kịp thời.
3. Tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phục vụ tốt cho việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông, xây dựng Quy chế làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phù hợp với Quy định này.
4. Bố trí phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại nơi thuận tiện nhất, đảm bảo văn minh, lịch sự, có diện tích đủ điều kiện làm việc và phương tiện cần thiết phục vụ tốt cho triển khai cơ chế một cửa liên thông.
5. Xác định cơ quan có liên quan và quy trình cho từng dự án, trực tiếp liên hệ với các cơ quan liên quan để giải quyết hồ sơ; nhận kết quả, trả lại cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức các hình thức thông báo, tuyên truyền rộng rãi về chủ trương và các quy định của UBND tỉnh trong việc triển khai Quyết định này.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý, theo dõi việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.
8. Dự án nằm trong khu công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh thực hiện nhiệm vụ xúc tiến kêu gọi đầu tư; còn quy trình thủ tục đầu tư dự án thực hiện theo hướng dẫn của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các quy định của pháp luật hiện hành.
9. Định kỳ hàng tháng, tổng hợp ý kiến đánh giá chất lượng hành chính công của Quyết định này; tổng hợp quy trình giải quyết hồ sơ của từng dự án, gửi báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sáu tháng, 01 năm, Trung tâm báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện Cơ chế một cửa liên thông gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình UBND tỉnh.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư theo Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, thống nhất tổng hợp nắm tình hình toàn diện về công tác đầu tư, chủ động tham mưu, xử lý những khó khăn, vướng mắc trong công tác đầu tư, tổng hợp báo cáo cho UBND tỉnh.
2. Về chủ trương đầu tư:
Thẩm định hồ sơ do Trung tâm Xúc tiến đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh chuyển đến, trong thời gian chậm nhất 03 ngày trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định chủ trương đầu tư.
3. Về triển khai dự án đầu tư:
Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh nắm bắt kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai dự án đầu tư, đề xuất kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết.
Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác đầu tư cho UBND tỉnh vào các kỳ báo cáo thường xuyên gửi UBND tỉnh.
Điều 21. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
1. Chỉ đạo việc triển khai Cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị; nghiêm túc triển khai tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Tổ chức việc tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Trung tâm xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh theo đúng thời hạn quy định; niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết đối với từng hồ sơ công việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cần thiết cho người làm công tác chuyên môn thực hiện các quy định của Quyết định này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này, thường xuyên kiểm tra, đánh giá, báo cáo kịp thời những vướng mắc, tổng kết rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện Cơ chế một cửa liên thông; có hình thức khen thưởng đối với công chức, viên chức hoặc bộ phận chuyên môn thực hiện tốt; đồng thời, có hình thức kiểm điểm, phê bình, kỷ luật đối với người làm công tác chuyên môn hoặc bộ phận chuyên môn không hoàn thành chức trách trong quá trình thực hiện cơ chế này.
5. Các đơn vị có liên quan bố trí kinh phí và nhân sự đầy đủ, đảm bảo cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Cơ chế một cửa liên thông đạt hiệu quả.
6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm báo cáo đầy đủ tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng, năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
7. Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Đắk Nông và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện cơ chế này.
8. Những dự án đầu tư với quy mô lớn có liên quan đến môi trường, đời sống an sinh xã hội, tái định cư, an ninh, biên giới trên địa bàn tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh lấy ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định hoặc trưng cầu ý kiến của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội có liên quan. Sau khi có chủ trương đầu tư, UBND tỉnh thông báo cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cơ sở biết để giám sát và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, phát huy tính dân chủ trong quần chúng nhân dân.
9. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xem xét và đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp để thực hiện đạt hiệu quả cao.
- 1Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2009 về Quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 40/2012/QĐ-UBND về Quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông dự án đầu tư xây dựng tại Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 41/2012/QĐ-UBND về Quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông dự án đầu tư trực tiếp tại Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 2934/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư theo quy trình một cửa liên thông tại Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư tỉnh Hà Giang
- 5Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 2253/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông thuộc lĩnh vực tư pháp do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
- 7Quyết định 40/2012/QĐ-UBND về Quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông dự án đầu tư xây dựng tại Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Quyết định 41/2012/QĐ-UBND về Quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông dự án đầu tư trực tiếp tại Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 2934/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư theo quy trình một cửa liên thông tại Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư tỉnh Hà Giang
- 10Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 11Quyết định 2253/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông thuộc lĩnh vực tư pháp do tỉnh Đắk Nông ban hành
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Số hiệu: 02/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/01/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Lê Diễn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết